Kết quả, đoàn kiểm tra đã chỉ ra những hạn chế, bất cập, trong đó hầu hết giá đá, đất đều tăng, cá biệt giá cát báo giá tăng gấp đôi so với trước …

Nhiều mỏ được cấp phép nhưng chưa được thuê đất để hoạt động

Thực hiện quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc kinh doanh, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng (VLXD) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ ngày 3/4/2023 đến ngày 25/4/2023, đoàn tiến hành kiểm tra việc kinh doanh, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh và cung ứng VLXD (giai đoạn 1) trên địa bàn 15 huyện gồm: Như Thanh, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Yên Định, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Đông Sơn, Hà Trung, Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát, Nông Cống; thị xã Nghi Sơn và thành phố Thanh Hóa.

Đây là những huyện có số lượng mỏ đất, cát, đá được cấp phép khai thác nhiều trên địa bàn tỉnh (huyện Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát thực hiện kiểm tra kết hợp với chỉ đạo của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Mai Xuân Liêm tại Công văn số 4513/UBND-CN ngày 05/4/2023 về việc giao giải quyết đề nghị về giá một số vật liệu chủ yếu trong xây dựng công trình giao thông trên địa bàn một số huyện miền núi).

Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Sở Xây dựng đã tổng hợp, tóm tắt báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình hoạt động, khai thác VLXD tại các mỏ được cấp phép. Qua số liệu tổng hợp từ 10 huyện gồm: Như Thanh, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Yên Định, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát (các địa phương còn lại đoàn kiểm tra đang tổng hợp số liệu) tổng số mỏ đất được cấp phép là 23 mỏ, đang hoạt động 11 mỏ, 12 mỏ không hoạt động khai thác; tổng số mỏ đá được cấp phép 104 mỏ, đang hoạt động 75 mỏ, 29 mỏ không hoạt động khai thác (trong đó có 11 mỏ tại huyện Như Thanh đang hoạt động nhưng không sản xuất đá làm VLXD thông thường chỉ làm nguyên liệu phụ gia xi măng); tổng số mỏ cát được cấp phép 27 mỏ, đang hoạt động 14 mỏ, 13 mỏ không hoạt động khai thác.

Như vậy, đối với các mỏ cát, mỏ đất tính đến thời điểm kiểm tra số lượng mỏ đang hoạt động chỉ 50% trên tổng số lượng mỏ được cấp giấy phép khai thác, cá biệt tại huyện Thiệu Hóa có 7 mỏ cát được cấp phép nhưng chỉ 1 mỏ hoạt động bình thường với công suất 6.000m3/năm, còn lại không hoạt động.

Nguyên nhân các mỏ đất, cát không hoạt động chủ yếu là chưa thuê được đất, có 2 trường hợp mỏ cát (Công ty CP Ngọc Tâm Bình tại huyện Thiệu Hóa tại Công văn số 3489/UBND-CN ngày 20/3/2023, Công ty TNHH Vân Lộc tại huyện Cẩm Thủy) đảm bảo điều kiện khai thác nhưng chưa được UBND tỉnh chấp thuận khai thác.

Tại huyện Quan Hóa, mỏ đất đắp, mỏ cát không có mỏ được cấp phép, chỉ có 1 mỏ đá xây dựng được cấp phép cho Hợp tác xã (HTX) Thương mại và Dịch vụ Du lịch Sinh Vượng tại Xã Phú Nghiêm đang hoạt động bình thường. Huyện Mường Lát, không có mỏ đá, mỏ cát được cấp phép, chỉ có 2 mỏ đá được cấp phép khai thác; trong đó mỏ đá vôi của Công ty CP Chung Nguyên tại Xã Tam Chung đang hoạt động khai thác; mỏ đá vôi của Công ty TNHH Thương mai - Xây dựng Hùng Lộc tại Xã Quang Chiểu chưa được thuê đất nên chưa đủ điều kiện được khai thác.

Có doanh nghiệp báo giá cát xây dựng tăng gấp đôi

Việc niêm yết giá bán và bán theo giá niêm yết VLXD đất, cát, đá. Tại thời điểm đoàn liên ngành kiểm tra, phần lớn các doanh nghiệp đã thực hiện niêm yết giá bán tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, còn có một số doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc niêm yết giá bán hoặc niêm yết giá tại cơ sở để đối phó với cơ quan kiểm tra; niêm yết giá bán chưa rõ ràng về phí thuế tài nguyên dễ gây hiểu lầm về giá bán tại mỏ. Qua rà soát hóa đơn mua bán của doanh nghiệp so với thông báo giá cùng thời điểm thì giá cát, giá đá xây dựng, giá đất đắp tương đối ổn định trong quý 4/2022 đến quý 1/2023.

Đến quý 2/2023, có doanh nghiệp khai thác đã thông báo tăng giá bán, đối với đá xây dựng mức tăng từ 25% đến 35% so với quý 1/2023, đối với cát xây dựng có doanh nghiệp báo giá tăng lên tới 100% so với quý 1/2023 (gấp đôi). Về sự chênh lệch giá VLXD của các mỏ trong cùng huyện và khác huyện, so sánh các huyện đồng bằng đã khảo sát nêu trên, không so sánh các huyện miền núi, đối với giá cát bê tông chênh lệch giữa các vùng khoảng từ 10.000 đồng/m3 đến 35.000 đồng/m3, cát xây dựng khoảng từ 10.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3; đối với đa 1x2 chênh lệch giữa các vùng khoảng từ 10.000 đồng/m3 đến 40.000 đồng/m3; đối với đất san lấp chênh lệch giữa các vùng khoảng từ 2.000 đồng/m3 đến 17.000 đồng/m3. Đối với huyện miền núi Quan Sơn, Quan Hóa (mỗi huyện có 01 mỏ) giá đá 1x2 từ 152.727 đồng/m3 - 168.000 đồng/m3) không chênh lệch so với cá huyện đồng bằng. Tuy nhiên, tại huyện Mường Lát giá đá 1x2 của Công ty CP Đầu tư Chung Nguyên thông báo là 250.000 đồng/m3 cao hơn nhiều so với các huyện khác.

Tại huyện Như Thanh, HTX Dịch vụ vận tải mộc dân dụng Quang Huy và Công ty TNHH Anh Việt Hương chỉ có niêm yết giá đá xây dựng quý 2/2023. So sánh hóa đơn đã bán tại quý 1/2023 thì giá niêm yết tại quý 2 có nhiều loại vật liệu tăng giá.

Tại huyện Yên Định, Công ty TNHH XDTM Lộc Phúc, Công ty TNHH Xuân Trường chỉ có niêm yết giá đá xây dựng quý 2/2023. So sánh hóa đơn đã bán tại quý 1/2023 thì giá niêm yết tại quý 2 có nhiều loại vật liệu tăng giá (Công ty TNHH XDTM Lộc Phúc giá thông báo tại quý 2/2023 đá 1x2 là 150.000đồng/m3 nhưng kiểm tra một số hóa đơn tại tháng 2/2023 là 120.000 đồng/m3. Công ty TNHH Xuân Trường giá thông báo tại quý 2/2023 đá 1x2 là 170.000 đồng/m3, đá 0.5 là 170.000đ/m3 nhưng kiểm tra một số hóa đơn tại ngày 28/2/2023 đá 1x2 là 145.000 đồng/m3, ngày 20/2/2023 là 127.272 đồng/m3 và đá 0.5 là 72.727 đồng/m3). Công ty TNHH đá Tiến Thành, Công ty CP Sản xuất đá Đông Dương, Công ty TNHH XDTM Lộc Phúc niêm yết giá bán chưa rõ ràng về phí thuế tài nguyên.

Tại huyện Vĩnh Lộc, Công ty CP Vận tải thủy bộ và TM Hương Xuân và Công ty TNHH sản xuất Thương Mại Tuấn Linh giá thông báo tại quý 1/2023 đá 1x2 là 150.000 đồng/m3 nhưng kiểm tra một số hóa đơn ghi 120.000 đồng/m3.

Tại huyện Cẩm Thủy, Công ty CP Thương mại xuất khẩu Bảo Duy niêm yết giá bán đá chưa rõ ràng về phí thuế tài nguyên; Công ty TNHH Xây dựng Vận tải Thành Tín giá niêm yết cát xây tại quý 4/2022 là 110.000 đồng/m3, đến quý 1 và quý 2/2023 đã báo giá từ 110.000 đồng/m3 tăng lên 209.000 đồng/m3; Công ty Cổ phần Thọ Nam Sơn hóa đơn cát xây dựng có hai loại giá là 190.000 đồng/m3 và loại giá 100.000 đồng/m3; trong khi đó niêm yết giá của doanh nghiệp chỉ có một loại là cát xây dựng 190.000 đồng/m3.  

Tại huyện Thạch Thành, Công ty TNHH Nguyên Phú, Công ty CP đầu tư xây dựng Minh Thành TH chưa có niêm yết giá bán tại mỏ, chỉ cung cấp thông tin giá bán khi đoàn kiểm tra yêu cầu.

Kỳ II: Nhiều doanh nghiệp phải mua cát bê tông từ Nghệ An về Thanh Hóa sử dụng

Văn Thanh