Kế hoạch có mục đích rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện các tiêu chí chấm điểm thông qua kết quả chấm điểm của Thanh tra Chính phủ năm 2020 và tự chấm điểm năm 2021. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác PCTN của tỉnh.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu việc đánh giá phải khách quan, chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện công tác PCTN thời gian qua thông qua các tiêu chí chấm điểm.
Đưa ra các giải pháp khắc phục cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn; phân công rõ trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đánh giá việc triển khai thực hiện công tác PCTN theo các tiêu chí chấm điểm
Đánh giá công tác PCTN đã được quy định tại Luật PCTN năm 2018 và được hướng dẫn chi tiết tại Chương III Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN. Kết quả được Thanh tra Chính phủ thông báo qua các năm như sau:
- Năm 2020, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế được Thanh tra Chính phủ chấm 54,44/100 điểm (tăng 3,85 điểm so với năm 2019).
- Năm 2021, kết quả tự chấm được 67/100 điểm. Qua rà soát, kiểm tra và chấm điểm bước đầu của Thanh tra Chính phủ đã thống nhất 60/100 điểm (tăng 5,56 điểm so với năm 2020).
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Cải thiện điểm số đánh giá công tác PCTN của tỉnh, nhất là các chỉ số có điểm số chiếm tỷ trọng cao và ảnh hưởng lớn đến tổng điểm, trong đó:
+ Các chỉ số không có điểm năm 2021 là: kết quả kiểm soát xung đột lợi ích; kết quả thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ; kết quả công tác thanh tra, kiểm tra công tác phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức, khu vực ngoài Nhà nước; việc phát hiện hành vi tham nhũng qua hoạt động kiểm tra, giám sát; kết quả xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN; kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu.
+ Các chỉ tiêu có điểm thấp năm 2021 là: thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật PCTN; phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra; giải quyết tố cáo; kết quả xét xử vụ án liên quan đến tham nhũng; thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bằng biện pháp tư pháp.
+ Các chỉ tiêu có thể đạt điểm cao hơn trong thời gian tới là: tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về PCTN; tiếp công dân của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật PCTN; kết quả thanh tra, kiểm tra về thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn; chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về PCTN
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và báo cáo đầy đủ các nội dung sau:
- Công tác xây dựng hoặc tham mưu xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN.
- Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN.
- Công tác kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.
3.2. Tiếp công dân của người đứng đầu
Thực hiện nghiêm quy định về tiếp công dân của người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Tiếp công dân.
3.3. Thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật PCTN năm 2018
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải công khai, minh bạch trong hoạt động về các nội dung công việc liên quan đến:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động.
- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn.
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định nêu trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
- Thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết hồ sơ, yêu cầu công việc của người dân, doanh nghiệp.
Việc công khai, minh bạch trong hoạt động về các nội dung nêu trên được thực hiện bắt buộc bằng hình thức đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương và được biên tập, sắp xếp thành hệ thống chỉ tiêu, nhóm công việc, giúp thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra, giám sát của người dân và cơ quan chức năng.
Thanh tra tỉnh hướng dẫn về nội dung; Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ việc xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Trang/Cổng Thông tin điện tử về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm cập nhật thường xuyên nội dung về hoạt động lên chuyên trang, chuyên mục của đơn vị mình.
3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát để sửa đổi, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ; công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; triển khai thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định. Hàng năm, tiến hành tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm.
Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhằm phát hiện các hành vi vi phạm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý, kiến nghị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.5. Kiểm soát xung đột lợi ích
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, tiến hành rà soát, kiểm soát, xử lý kịp thời theo quy định tại Điều 23 Luật PCTN năm 2018 và quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN đối với các trường hợp xung đột lợi ích xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ.
3.6. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
3.7. Kiểm soát tài sản, thu nhập
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê khai, công khai và kiểm soát bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai; quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch, tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của pháp luật PCTN.
3.8. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm xây dựng Kế hoạch để triển khai, tổ chức thực hiện với nội dung tập trung vào việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục duy trì các đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh về tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý kịp thời những thông tin phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư về khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và hành vi gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ.