Điều 9. Thu hồi thẻ

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thực hiện việc thu hồi thẻ đã cấp, cắt góc thẻ trước khi nộp và báo cáo về Thanh tra Sở Y tế, Thanh tra Bộ Y tế để quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Công chức thanh tra chuyên ngành y tế thay đổi vị trí công tác không còn được phân công làm công tác thanh tra chuyên ngành y tế, chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác;

b) Bị tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;

c) Mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

d) Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

2. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm nộp lại thẻ cho thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế nơi công tác khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Trách nhiệm của công chức thanh tra chuyên ngành y tế trong quản lý, bảo quản, sử dụng thẻ

1. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm quản lý, bảo quản thẻ, chỉ được sử dụng thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; khi thẻ bị hỏng, bị mất phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế quản lý trực tiếp và phải giải trình lý do rõ ràng, cụ thể.

2. Không được sử dụng thẻ vào mục đích cá nhân, sử dụng thẻ khi không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng.

3. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế sử dụng thẻ không đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra y tế và cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế trong quản lý thẻ

1. Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi thẻ; thu hồi thẻ do thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Y tế đề nghị và trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, đổi thẻ và thu hồi thẻ;

b) Lưu thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng, thẻ không còn giá trị sử dụng đã được đổi Thẻ mới cùng với hồ sơ đề nghị cấp thẻ theo quy định;

c) Cung cấp phôi thẻ cho Thanh tra Sở Y tế; mở sổ theo dõi, quản lý hồ sơ cấp phôi thẻ cho Thanh tra Sở Y tế và hồ sơ cấp mới, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế;

d) Quản lý thông tin dữ liệu về công chức thanh tra chuyên ngành y tế của các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế.

2. Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đối thẻ, thu hồi thẻ do thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế và trình Giám đốc Sở Y tế cấp mới, cấp lại, đổi thẻ và thu hồi thẻ;

b) Lưu thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng, thẻ không còn giá trị sử dụng đã được đổi thẻ mới cùng với hồ sơ đề nghị cấp thẻ theo quy định;

c) Quản lý phôi thẻ do Thanh tra Bộ Y tế cung cấp; mở sổ theo dõi và quản lý hồ sơ cấp mới, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở Y tế;

d) Quản lý thông tin dữ liệu về công chức thanh tra chuyên ngành y tế của các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế; tổng hợp, báo cáo về Thanh tra Bộ Y tế.

3. Cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm:

Đề nghị việc cấp thẻ theo quy định tại Thông tư này và phát thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế; thực hiện việc thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 12. Kinh phí cấp thẻ

1. Kinh phí in phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế cho toàn ngành y tế được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Y tế, do Thanh tra Bộ Y tế căn cứ nhu cầu thực tế đề xuất hàng năm.

2. Kinh phí in thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế tại Trung ương, địa phương được bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Bộ Y tế, Sở Y tế, do Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra Sở Y tế căn cứ nhu cầu thực tế đề xuất hằng năm.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về y tế;

b) Quyết định số 715/QĐ-BYT ngày 03 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định mã số thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế.

Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế đã cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng hoặc có thể được đổi thẻ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

2. Trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành y tế được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 hoặc công chức thanh tra chuyên ngành y tế có thể được cấp mới trang phục từ ngày Thông tư này có hiệu lực tùy theo điều kiện thực tế.

Điều 15. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế, công chức thanh tra chuyên ngành y tế và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Thanh tra Bộ) để xem xét, giải quyết.

Hoàng Yến