Tham dự và chỉ đạo Hội nghị có các ông, bà: Phạm Tấn Công - Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Nguyễn Kim Anh - Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bùi Ngọc Lam - Phó Tổng Thanh tra Chính phủ; Vũ Văn Họa - Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; cùng đại diện lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương, các vụ, cục Ngân hàng Nhà nước, đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí, và lãnh đạo chủ chốt trong toàn hệ thống BIDV tại hơn 200 điểm cầu trong và ngoài nước.

leftcenterrightdel
 Chủ tịch HĐQT BIDV Phan Đức Tú khẳng định: Toàn hệ thống BIDV đã quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, toàn hệ thống BIDV năm 2020 đã nỗ lực, đoàn kết, vượt qua khó khăn, đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt; quy mô tăng trưởng phù hợp với diễn biến của thị trường; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát trong giới hạn, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của cổ đông và người lao động. Bên cạnh đó, BIDV còn thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, chủ động giảm thu nhập để chung tay chia sẻ khó khăn với người dân, doanh nghiệp cả nước trong bối cảnh thiên tai và đại dịch Covid-19, cụ thể:

- Tổng tài sản đạt đến 31/12/2020 đạt 1,49 triệu tỷ đồng, gấp 1,5 lần năm 2016, tăng trưởng bình quân 10,4%/năm giai đoạn 2016-2020, tiếp tục khẳng định vị thế là Ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam.

- Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1,43 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 9% so với năm 2019; trong đó dư nợ tín dụng đạt 1,19 triệu tỷ đồng, gấp 1,92 lần năm 2016, tăng trưởng 8,8% so với năm 2019; luôn tuân thủ giới hạn tín dụng hàng năm NHNN giao, chiếm bình quân 13,5% thị phần tín dụng toàn ngành, đứng đầu thị trường về thị phần tín dụng cũng như về quy mô dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và dân cư.

- Huy động vốn đến 31/12/2020 đạt hơn 1,27 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần năm 2016, tăng trưởng bình quân 12,5%/năm giai đoạn 2016-2020, chiếm bình quân gần 11% thị phần tiền gửi toàn ngành, lớn nhất trong số các ngân hàng TMCP.

- Số lượng khách hàng cá nhân năm 2020 đạt 11,6 triệu khách hàng, tăng trưởng 14%; trong đó số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng số năm 2020 đạt gần 4,4 triệu khách hàng, gấp 12,6 lần năm 2016. Khách hàng SME đạt ~309.000 khách hàng, tăng trưởng 8% so với năm 2019.

- Lợi nhuận trước thuế riêng ngân hàng thương mại đạt 8.515 tỷ đồng và hợp nhất đạt 9.017 tỷ đồng, vượt kế hoạch tài chính NHNN giao, tuy nhiên vẫn giảm so với năm 2019 do BIDV chủ động giảm thu nhập hơn 6.400 tỷ đồng để thực hiện cơ cấu nợ, hạ lãi suất và miễn giãm lãi, phí để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân theo định hướng, chỉ đạo của NHNN.

- Nộp ngân sách Nhà nước gần 6.200 tỷ đồng, lũy kế 05 năm 2016-2020 nộp ngân sách Nhà nước 27.900 tỷ đồng, thuộc các doanh nghiệp dẫn đầu về số nộp ngân sách Nhà nước tại Việt Nam. Vốn Nhà nước tại BIDV luôn được bảo toàn và phát triển.

- Vốn điều lệ của BIDV đạt mức 40.220 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với năm 2016 và là Ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

- Các chỉ tiêu về an toàn hoạt động luôn đảm bảo theo quy định của Nhà nước, tiệm cận thông lệ quốc tế.

Với những kết quả đạt được trong năm 2020 và giai đoạn 2016 - 2020, Chủ tịch HĐQT BIDV Phan Đức Tú khẳng định: Toàn hệ thống BIDV đã quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; hoàn thành đồng bộ, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 2020 và mục tiêu Phương án tái cơ cấu giai đoạn 2016 – 2020 góp phần cùng toàn ngành Ngân hàng phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. BIDV hoàn toàn có thể hoàn thành kế hoạch ở mức cao hơn nhiều hiện nay nếu không có dịch COVID-19 xảy ra.

Năm 2021 với phương châm hành động “Kỷ cương - Chất lượng - Chuyển đổi số”, BIDV quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh năm 2021, mở đầu giai đoạn thực hiện chiến lược đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể: Tổng tài sản tăng trưởng khoảng 9%; Dư nợ tín dụng cuối kỳ tăng trưởng khoảng 12%, tuân thủ giới hạn tín dụng NHNN giao; Huy động vốn cuối kỳ phù hợp với sử dụng vốn (tăng trưởng khoảng 12 – 14,8%); Tỷ lệ nợ xấu đảm bảo dưới 1,6%.