2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công

a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đối với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022.

b) Ban hành văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023.

c) Chuẩn bị Tờ trình và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở đó hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

d) Thực hiện bố trí vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và xem xét bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư sau khi đã phân bổ đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên.

e) Trình ban hành Thông tư quy định lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt, trong đó tập trung vào Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021.

b) Quản lý và sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.

c) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về tổng hợp tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 phân công.

4. Trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh

a) Chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án Luật Đấu thầu (sửa đổi), dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua; đề nghị xây dựng Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế.

b) Hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành (i) Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2029/NĐ-CP ngày 10/5/2019 về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; (ii) Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.

c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn và sắp xếp giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh.

5. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu thầu

Xây dựng, trình ban hành các Thông tư: Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia; Thông tư quy định chi tiết về đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA; Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA.

6. Lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch

Tập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các luật sửa đổi bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch để đảm bảo đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể quốc gia và 05 quy hoạch vùng; xây dựng, trình ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.

7. Trong lĩnh vực cải cách hành chính

a) Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và có cơ chế quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong Bộ để bảo đảm xử lý và giải quyết các công việc được giao một cách nhanh gọn, hiệu quả nhất, bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ.

c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành qua mạng ở tất cả các đơn vị thuộc Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin ở các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là trong công tác kế hoạch đầu tư và điều hành kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã đặt ra trong xây dựng Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh việc gửi, nhận văn bản điện tử qua mạng.

(Còn tiếp)