Theo dõi Báo Thanh tra trên
Thứ bảy, 12/11/2022 - 08:00
(Thanh tra) - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ban hành quyết định thụ lý giải quyết việc tranh chấp.
Một buổi tiếp công dân của lãnh đạo UBND tỉnh Ninh Thuận. Ảnh (2017): https://noichinh.vn/
Mục 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 18. Quy trình thụ lý, giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 28 đến Điều 40 Luật Tố cáo năm 2018.
Điều 19. Thời hạn giải quyết tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố cáo năm 2018. Việc gia hạn giải quyết tố cáo được áp dụng đối với vụ việc phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo năm 2018.
Điều 20. Thời hạn xác minh và báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý tố cáo hoặc 30 ngày đối với vụ việc phức tạp và 45 ngày đối với vụ việc đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo năm 2018, Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản với người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 21. Kết luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Thời hạn kết luận nội dung tố cáo 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý hoặc 30 ngày đối với vụ việc phức tạp và 45 ngày đối với vụ việc đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo năm 2018.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Chương V GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 22. Hoà giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành thực hiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 24. Trách nhiệm tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND huyện, thành phố giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 25. Thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ban hành quyết định thụ lý giải quyết việc tranh chấp.
2. Quyết định thụ lý giải quyết việc tranh chấp phải nêu rõ nội dung tranh chấp; họ tên, địa chỉ người đề nghị giải quyết việc tranh chấp, người bị tranh chấp; cơ quan được giao tham mưu giải quyết nội dung tranh chấp, thời gian thực hiện.
Điều 26. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai
1. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai được áp dụng theo quy định tại Chương IV Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
2. Khi Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương quy định về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
3. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung tranh chấp, người giải quyết tranh chấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Điều 27. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai, thời hạn xác minh, tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai, thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai
1. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
2. Thời hạn xác minh, tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai.
a) Xác minh, tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý;
b) Xác minh, tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý.
c) Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian xác minh, tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 15 ngày.
d) Trong thời hạn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, Thủ trưởng cơ quan được giao tham mưu giải quyết nội dung tranh chấp phải báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền giải quyết về kết quả xác minh nội dung tranh chấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo kết quả xác minh nội dung tranh chấp, người giải quyết tranh chấp đất đai tiến hành xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp./.
Ý kiến bình luận:
Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!
(Thanh tra) - Ngày 21/12, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Sơn La đã tiếp xúc cử tri sau Kỳ họp thứ mười, Quốc hội khóa XV, tại cụm xã Long Hẹ, Co Mạ và Mường Bám, do ông Chá A Của, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La chủ trì.
Nam Dũng
(Thanh tra) - Mới đây, UBND tỉnh Cao Bằng có Văn bản số 3903/UBND-CN về việc nhắc nhở, chấn chỉnh công tác tham mưu của Sở Công Thương, sau khi phát hiện hàng loạt sai sót nghiêm trọng trong một báo cáo trình UBND tỉnh.
Trung Hà
Lê Hữu Chính
Hải Lương
Hải Lương
PL-BĐ
Nam Dũng
Anh Minh
PV
T. Minh
Ngọc Trâm
T. Minh
T. Minh
Hà Vân
Hương Giang
Nam Dũng
Chính Bình