Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (2)

Thứ sáu, 11/11/2022 - 09:18

(Thanh tra) - Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần hai không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý.

UBND tỉnh Ninh Thuận. Ảnh: https://vi.wikipedia.org/

Mục 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 9. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.

Điều 10. Thời hạn xác minh khiếu nại

1. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh khiếu nại không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý.

2. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần hai không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

3. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý.

4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này người có trách nhiệm xác minh, người ban hành Quyết định xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại.

Điều 11. Thời hạn giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tiến hành xem xét, tổ chức đối thoại với người khiếu nại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 12. Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Người giải quyết khiếu nại, người bị khiếu nại, người khiếu nại, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan, cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều 31 đến Điều 36 Nghị định số 124/2020/NĐ- CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.

Mục 4. ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Điều 13. Ủy quyền tham gia tố tụng vụ án hành chính

Khi quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng Sở, Thủ trưởng ban, ngành các cấp bị khởi kiện vụ án hành chính thì những người bị khởi kiện có thể ủy quyền đại diện tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng hành chính của mình tại Tòa án. Việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương IV GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Mục 1. TRÁCH NHIỆM THAM MƯU GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 14. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước.

Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý) tiến hành xác minh, trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).

Điều 15. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, thành phố

Chủ tịch UBND huyện, thành phố ban hành quyết định thụ lý, căn cứ nội dung, tính chất vụ việc tố cáo để giao Chánh Thanh tra huyện, thành phố hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố xác minh nội dung tố cáo.

Điều 16. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh

Thủ trưởng Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh ban hành quyết định thụ lý, căn cứ nội dung, tính chất vụ việc tố cáo để giao Chánh Thanh tra hoặc Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc xác minh nội dung tố cáo.

Điều 17. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định thụ lý, căn cứ nội dung, tính chất vụ việc tố cáo để giao Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Thủ trưởng Sở, Ban, ngành cấp tỉnh xác minh nội dung tố cáo.

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm