Nghị quyết quy định chức danh, mức phụ cấp, khoán quỹ phụ cấp hàng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố; việc kiêm nhiệm chức danh và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Nghị quyết có một số thay đổi so với Nghị quyết số 09 năm 2018 và Nghị quyết số 27 năm 2019 như: Giảm 3 chức danh không chuyên trách cấp xã gồm văn thư, lưu trữ, tạp vụ; phụ trách dân vận, tuyên giáo; phụ trách kiểm tra Đảng và thanh tra Nhân dân, do 3 chức danh này hoạt động chưa thực sự hiệu quả và trùng lặp nhiệm vụ với cán bộ, công chức ở cấp xã.

Đồng thời, nghị quyết bổ sung 4 chức danh không chuyên trách cấp xã gồm: Nhân viên thú y; bảo vệ, tạp vụ, bưu tá; phụ trách giao thông, thủy lợi; phụ trách công tác đài truyền thanh, các chức danh này được bổ sung nhằm cụ thể hóa một số hoạt động, nhiệm vụ phát sinh trong thực tế của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và có sự phân công hợp lý và để hỗ trợ cán bộ công chức đang quá tải trong việc thực hiện một số nhiệm vụ được giao.

Nghị quyết quy định số lượng chức danh không chuyên trách ở xã, thị trấn, phường loại I có 14 chức danh; xã, thị trấn, phường loại II có 12 chức danh; xã, thị trấn, phường loại III có 10 chức danh.

Mức phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (đã bao gồm các khoản hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế): Chưa qua đào tạo 1 lần mức lương cơ sở; trình độ trung cấp 1,3 lần; trình độ cao đẳng 1,4 lần; trình độ đại học 1,5 lần mức lương cơ sở.

Mức phụ cấp đối với bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản có mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 1,2 mức lương cơ sở; trưởng ban công tác mặt trận hệ số bằng 1; thôn đội trưởng hệ số bằng 0,7; tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố đối với tổ dân phố thuộc phường hệ số bằng 0,5; công an viên tổ dân phố thuộc thị trấn, thuộc thôn, bản bằng 0,8; nhân viên y tế thôn, bản - cộng tác viên dân số bằng 0,6. Bố trí số lượng chức danh tối đa không quá 5 người/thôn, bản thuộc xã và không quá 4 người/tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.

Mức phụ cấp đối với phó bí thư chi bộ hệ số 0,5; phó trưởng thôn, bản, tổ dân phố, chi hội trưởng hội cựu chiến binh, chi hội trưởng hội người cao tuổi, chi hội trưởng hội liên hiệp phụ nữ, bí thư chi đoàn thanh niên, chi hội trưởng hội nông dân (bố trí ở thôn, bản, tổ dân phố thuộc xã, thị trấn) có hệ số bằng 0,2 mức lương cơ sở. Bố trí số lượng chức danh không quá 5 người/thôn, bản, tổ dân phố thuộc xã, thị trấn và không quá 4 người/tổ dân phố thuộc phường.

Các trường hợp kiêm nhiệm được quy định như sau: Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố.

Thực hiện kiêm nhiệm chức danh bí thư chi bộ đồng thời là trưởng ban công tác mặt trận thôn, bản, tổ dân phố. Phó bí thư chi bộ không thực hiện bố trí chuyên trách công tác Đảng mà thực hiện kiêm nhiệm chức danh khác.

Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm không quá 1 chức danh. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố được kiêm nhiệm không quá 2 chức danh.

Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,5 mức lương cơ sở.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở thôn, bản, tổ dân phố. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

Trường hợp kiêm nhiệm 2 chức danh thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% của chức danh có mức phụ cấp cao nhất.

Bùi Bình