Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Đến năm 2025, hạn chế tối đa tình trạng tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS

Hoàng Yến

Thứ năm, 21/10/2021 - 09:49

(Thanh tra) - UBND tỉnh Quảng Trị vừa ban hành Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2021 - 2025.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2015-2025; Quyết định số 98/QĐ-UBDT ngày 18/2/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II), Hướng dẫn số 1721/UBDT-DTTS ngày 9/12/2020 của Ủy ban Dân tộc về thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II), UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là kế hoạch).

Kế hoạch nhằm tiếp tục thực hiện các nội dung giai đoạn II (2021 - 2025) nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg; kết quả đã đạt được, bài học kinh nghiệm trong thực hiện Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 11/1/2016 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020 (giai đoạn I); Chương trình Mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và hoàn thành các mục tiêu cụ thể của Đề án:

Trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS vào năm 2025.

Duy trì mức giảm bình quân 2 - 3%/năm số cặp tảo hôn và 3 - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với các địa bàn vùng DTTS có tỷ lệ tảo hôn kết hôn cận huyết thống cao. Đến năm 2025, hạn chế tối đa tình trạng tảo hôn và không có tình trạng hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS.

Thay đổi nhận thức, ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng DTTS trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; tạo sự đồng thuận trong xã hội góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng DTTS…

Lãnh đạo tỉnh Quảng Trị yêu cầu các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.

Đề cao trách nhiệm và huy động ức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào DTTS tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ những tập tục có hại trong hôn nhân và phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện Đề án.

Phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

Phạm vi thực hiện là vùng DTTS, chú trọng các xã/thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã chưa đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật.

Đối thượng là thanh niên, người chưa thành niên từ đủ 10 tuổi trở lên, cả nam và nữ ở vùng DTTS. Phụ huynh học sinh/cha mẹ nam, nữ thanh niên, người chưa thành niên từ đủ 10 tuổi trở lên là người DTTS.

Cán bộ cơ sở, cộng tác viên, tuyên truyền viên thôn bản làm công tác dân số, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng DTTS. Bộ đội Biên phòng, các hội, đoàn thể, già làng, trưởng thôn bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong đồng bào DTTS; các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch.

Các hoạt động cụ thể và phân kỳ thực hiện

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào DTTS về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Lựa chọn phương pháp, hình thức tuyên truyền riêng cho đối tượng đặc thù là người DTTS, vùng dân tộc thiểu số, gắn với những tình huống phát sinh trong đời sống hằng ngày, phù hợp với tập quán, văn hóa của đồng bào DTTS để lựa chọn các hoạt động trong kế hoạch cho phù hợp.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi tại các cấp (tỉnh, huyện, xã, trường học, thôn/bản, hộ gia đình), trên các phương tiện thông tin đại chúng; mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, đài phát thanh - truyền hình, qua hệ thống thông tin, truyền thanh tuyến xã; tổ chức chiếu phim, video, hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn bản...

Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong các trường học, các câu lạc bộ, các tổ, nhóm.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống (bằng hình thức sân khấu hóa) tại các trường trung học cơ sở, phổ thông trung học và các trường dân tộc nội trú để tuyên truyền sâu rộng về các tác hại và giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Bộ đội Biên phòng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, già làng, trưởng bản, trưởng thôn, chức sắc, chức việc, người có uy tín trong vùng DTTS. Tham gia tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Trẻ em; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Bình đẳng giới, Dân số và Gia đình và các văn bản liên quan đến công tác triển khai thực hiện Đề án.

Phương thức thực hiện: Từ năm 2023 đến năm 2025.

Biên soạn tài liệu tuyên truyền

Biên soạn tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu... nội dung đơn giản, dễ hiểu, trọng tâm.

Biên soạn sổ tay tuyên truyền, biên soạn tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, sức khỏe bà mẹ, trẻ em...

Biên soạn sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi - đáp, phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở, băng đĩa CD, VCD...

Căn cứ các sản phẩm truyền thông do Trung ương phát hành (như: Sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi - đáp, phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở, băng đĩa CD, VCD...) thực hiện in sao nhân dản, bổ sung thêm vào bộ tài liệu cho phù hợp với hình thức tuyên truyền tại địa phương.

Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức biên soạn, cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông để tuyên truyền, vận động.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến năm 2025.

Xây dựng mô hình điểm, nhân rộng các mô hình Chuyên đề “Can thiệp làm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống”

Khảo sát, thu thập thông tin, số liệu chính xác liên quan đến tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để đánh giá, lựa chọn địa bàn xây dựng mới mô hình điểm tại địa bàn các xã có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dân tộc nội trú thuộc tỉnh.

Nhân rộng các mô hình Chuyên đề “Can thiệp làm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” đã thực hiện trong giai đoạn I.

Thường xuyên tổ chức sinh hoạt các Câu lạc bộ nói không với tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống và tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe, giới tính cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên người DTTS trước khi kết hôn.

Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chỉ trì, phối hợp với các sở, ngành UBND huyện liên quan hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng mô hình điểm, nhân rộng mô hình chuyên đề can thiệp tại cơ sở, hệ thống trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dân tộc nội trú tỉnh.

Thời gian thực hiện: Từ năm 20220 đến hết năm 2025.

Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện kế hoạch

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong đống bào DTTS.

Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.

Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, học tập trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.

Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện liên quan hướng dẫn, triển khai các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Kế hoạch.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.

Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, sơ kết, tổng kết

Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, Dân số kế hoạch hóa gia đình; giảm thiểu tình tạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền các cấp ở địa phương.

Xây dựng, đưa các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các quy định pháp luật liên quan khác, xử lý vi phạm vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản làng văn hóa, gia đình văn hóa.

Hỗ trợ hoạt động tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.

Phối hợp và tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS.

Kiểm tra, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (xử phạt hành chính hoặc hình sự nêu gương).

Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm