Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Không thông báo dự thảo kết luận nếu có thông tin thuộc bí mật Nhà nước

Thứ sáu, 09/09/2016 - 10:28

(Thanh tra) - Là một trong những nội dung quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (TC) của Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Nguyễn Thị Minh ký ban hành tại Quyết định số 868/QĐ- BHXH, thay thế Quyết định số 1788/QĐ-BHXH ngày 28/12/2012.

Điều 41 quy định, trước khi ban hành kết luận nội dung TC, trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết TC tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung TC để người bị TC biết và tiếp tục giải trình (nếu có). Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Trong trường hợp người bị TC không ký biên bản thì phải ghi rõ sự việc đó trong biên bản. Nếu trong dự thảo kết luận nội dung TC có thông tin thuộc bí mật Nhà nước, thông tin có hại cho người TC thì không thông báo thông tin đó.

Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung TC, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người có thẩm quyền giải quyết TC ban hành kết luận nội dung TC.

Kết luận nội dung TC bao gồm nội dung TC; nội dung giải trình của người bị TC; phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung TC; kết luận về nội dung TC là đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người TC cố ý TC sai sự thật (nếu có); kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị TC, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị TC, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung TC đúng hoặc đúng một phần; kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; các biện pháp được người giải quyết TC áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết TC áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

Trong trường hợp giải quyết lại TC thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền giải quyết TC phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết TC trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết TC trước đó.

Sau khi có kết luận nội dung TC, trường hợp kết luận người bị TC không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị TC, cơ quan quản lý người bị TC biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị TC bị xâm phạm do việc TC không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý TC sai sự thật.

Trường hợp kết luận người bị TC vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hành vi vi phạm của người bị TC có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người TC cố ý TC sai sự thật thì người có thẩm quyền giải quyết TC phải áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người TC hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thông tin về người cố ý TC sai sự thật, tài liệu, bút tích liên quan đến nội dung cố ý TC sai sự thật được sử dụng để phục vụ cho việc xử lý người cố ý TC sai sự thật.

Về gửi và công khai kết luận nội dung TC, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị TC, Điều 44 quy định, người giải quyết TC phải gửi kết luận nội dung TC cho người bị TC; cơ quan cấp trên trực tiếp và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết TC theo quy định tại Điểm a Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 33.

Trong trường hợp người TC có yêu cầu thì người giải quyết TC thông báo kết quả giải quyết TC cho người TC, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả giải quyết TC được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: gửi kết luận nội dung TC, quyết định, văn bản xử lý TC; Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết TC, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung TC, nội dung quyết định, văn bản xử lý TC.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung TC, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị TC, người giải quyết TC có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung TC, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị TC bằng một trong các hình thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị TC công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết TC, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị TC trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử.

Việc gửi, công khai kết luận nội dung TC, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị TC phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người TC và những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.

B.B.Đ

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm