Ngày 5/3, Thanh tra Chính phủ chính thức ra thông báo công bố kết luận thanh tra việc giải quyết tố cáo một số nội dung về quản lý tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và công tác cán bộ tại Trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT).

Thực hiện Quyết định thanh tra số 520/QĐ-TTCP ngày 20/6/2018 của Tổng Thanh tra Chính phủ thanh tra việc giải quyết tố cáo một số nội dung về quản lý tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, công tác cán bộ và việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo tại Trường Đại học Ngoại thương, từ ngày 09/7/2018 đến ngày 10/9/2018 Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra tại Trường Đại học Ngoại thương và làm việc với Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch Tài chính (thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo), Cục Thuế Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Văn phòng Cơ quan cảnh sát điều tra, Bộ Công An và các cá nhân, người tố cáo về các nội dung trong Kế hoạch thanh tra đã được Tổng Thanh tra phê duyệt. Trưởng Đoàn thanh tra đã có Báo cáo kết quả thanh tra ngày 30/11/2018.

Xét Báo cáo kết quả thanh tra ngày 30/11/2018 của Trưởng Đoàn thanh tra, ý kiến giải trình của ĐHNT, tham vấn các cơ quan và nghiên cứu, tiếp thu theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ tại Văn bản số 3507/VPCP-V.I ngày 27/11/2019 của Văn phòng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ Kết luận như sau:

A. Kết quả thanh tra, rà soát nội dung tố cáo

Sau khi rà soát các nội dung tố cáo và nội dung xem xét, giải quyết của các cơ quan chức năng, Thanh tra Chính phủ xem xét kết luận một số nội dung tố cáo, cụ thể như sau:

I. Về các nội dung quản lý tài chính

1. Việc thực hiện chương trình liên kết đào tạo với Trường Đại học Bedforshire

a. Nội dung tố cáo: Khoản hoa hồng 5% học phí của số học viên học năm thứ 4 tại Anh mà Trường Bedforshire giành cho ĐHNT không chuyển về trường mà chuyển vào Trung tâm tiếng Anh ETC.

b. Kết quả xác minh:

Đoàn thanh tra đã làm rõ, trong 03 năm 2012-2014, có 98 học viên Việt Nam sang Anh học, số tiền Bedforshire đã trả cho ĐHNT là 45.505 Bảng (tương đương 72.298,09 USD, quy đổi ra VND là 1.557.961.204 đồng) vào tài khoản của ĐHNT tại Vietcombank, đã hạch toán vào thu nhập của ĐHNT.

Như vậy

Nội dung tố cáo là không đúng.

2. Việc liên kết đào tạo đại học tại chức với Handico

a. Nội dung tố cáo: ĐHNT liên kết đào tạo đại học tại chức với Tổng công ty xây dựng Hà Nội (Handico) là đơn vị không có chức năng đào tạo.

b. Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra: Năm 2007, ĐHNT ký 03 hợp đồng liên kết đào tạo đại học tại chức với Handico, trong khi Handico không có chức năng đào tạo là trái với Điều 45, Điều 46, Luật Giáo dục 2005 quy định về vừa học, vừa làm, ngoài ra ĐHNT còn thỏa thuận giao cho Handico quản lý lớp học, thu học phí, cử cán bộ tham gia giảng dạy và có thể mời giáo viên giảng dạy các môn khi có sự đồng ý của ĐHNT là không đúng quy định tại Điều 58 Luật Giáo dục 2005.

Như vậy:

Nội dung tố cáo là đúng.

Trách nhiệm đối với các vi phạm này thuộc về Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo và Trưởng khoa đào tạo tại chức của ĐHNT giai đoạn 2005-2010.

3. Việc thu học phí cao học

a. Nội dung tố cáo: Hiệu trưởng ĐHNT ban hành quyết định thu học phí cao học cao hơn quy định.

b. Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra: Năm học 2006-2007, ĐHNT quy định và thực hiện thu mức thu học phí cao hơn quy định của Nhà nước; các năm từ năm học (2007-2008) đến năm học (2012-2013), ĐHNT đều quy định thu thêm khoản “hỗ trợ đào tạo” đối với những học viên không phải là cán bộ, viên chức đi học. Các quy định trên là không đúng với quy định tại Điều 3, Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Điều 12, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tổng  số tiền đã thu sai quy định của 2 khoản trên là 2.858.785.000 đồng.

Như vậy:

Nội dung tố cáo là đúng.

Trách nhiệm về việc thu trái quy định nêu trên thuộc về Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách vật chất và Trưởng phòng KHTC của ĐHNT giai đoạn 2007-2010 và giai đoạn 2010-2013.

4. Việc thu tiền ôn thi cao học

a. Nội dung tố cáo: Khoa sau đại học (SĐH) thuộc ĐHNT đã vi phạm trong quản lý thu chi về các lớp ôn thi cao học.

b. Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra:

+ Từ 2009 đến 4/2012, Khoa SĐH đã tổ chức thu, chi tiền ôn thi cao học là trái Quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHNT; sử dụng thẻ học viên để thu tiền là vi phạm Khoản a, Điều 9 về “Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc…”;  Khoản 1, Khoản 2 về yêu cầu kế toán là: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; Để ngoài sổ kế toán 1.522.250.000 đồng vi phạm Khoản 3, Điều 14 Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán.

+ ĐHNT cho phép khoa SĐH thu tiền, không hướng dẫn, không kiểm tra, chỉ thu khoản nghĩa vụ đóng góp của Khoa cho ĐHNT hàng năm là trái Quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHNT và các quy định về kế toán như nêu trên.

Như vậy:

Nội dung tố cáo là đúng.

Trách nhiệm đối với sai phạm là của Hiệu trưởng, Trưởng khoa Sau đại học, Phó hiệu trưởng phụ trách vật chất, Trưởng phòng KHTC của ĐHNT giai đoạn 2009-2010 và giai đoạn 2010-2015.

5. Việc phạt tiền chậm nộp học phí

a. Nội dung tố cáo: Hiệu trưởng ĐHNT ban hành quyết định phạt đối với những học viên chậm nộp tiền học phí là không đúng quy định của pháp luật.

b. Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra.

Các năm 2011-2013, ĐHNT ra quyết định yêu cầu các sinh viên nộp phạt nếu chậm nộp học phí đến hạn là trái thẩm quyền được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về cơ chế thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; ĐHNT đã trả lại cho 62 học viên, số tiền là 14.293.000 đồng; còn lại số tiền 1.381.680.026 đồng thu phạt của 2.493 học viên chưa được trả lại.

Như vậy

Nội dung tố cáo là đúng.

Trách nhiệm đối với vi phạm thuộc về Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách vật chất và Trưởng phòng Kế hoạch tài chính giai đoạn 2011-2015.

6. Về Chương trình liên kết đào tạo với Trung Quốc giai đoạn 2006-2013

a. Nội dung tố cáo: Từ năm 2006-2013, ĐHNT đã liên kết với Trung Quốc đào tạo trên 1000 sinh viên, doanh thu khoảng 23 tỷ đồng nhưng khoản thu này ông Châu câu kết với bà Giang để ngoài sổ sách lấy tiền chia nhau, có dấu hiệu trốn thuế.

b. Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra: Giai đoạn 2006-2013, ĐHNT đã ký 32 hợp đồng đào tạo với 10 cơ sở đối tác (Trung Quốc), toàn bộ giá trị trên hợp đồng được tính bằng USD, mỗi hợp đồng quy định nhiều khoản thu do ĐHNT thu; Thực tế đã đào tạo 1068 sinh viên, tổng số tiền phải thu theo hợp đồng là 1.156.147 USD, Phòng KHTC của ĐHNT chỉ thu 02 khoản (học phí và ký túc xá) số tiền phải thu là 1.073.950 USD tương đương 19.196.109.900 đồng, chênh lệch số tiền 82.197 USD do các đối tác đã thu mà ĐHNT không thu khoản này.

Trong số tiền ĐHNT đã thu qua thanh tra thấy từ 9/2006 đến 3/2010, bà Đào Thị Thu Giang (Trưởng phòng KHTC) đã giao cho bà Nguyễn Thị Hoa thu của 224 sinh viên, thuộc 8 hợp đồng với 8 đơn vị khác nhau trong Chương trình liên kết đào tạo với Trung Quốc số tiền 197.200 USD (tương đương 3.228.225.000 đồng) không nhập quỹ, không ghi sổ kế toán của ĐHNT. Đến ngày 08/5/2013, Phòng KHTC mới lập (Phiếu thu số T06/05) thu số tiền 3.016.975.650 đồng vào quỹ tiền mặt của ĐHNT và hạch toán là thu nhập bất thường năm 2013; số tiền chênh lệch 211.249.350 đồng đã chi phí cho quản lý 170.200.350 đồng, chi mua vật tư kỹ thuật phục vụ quản lý sinh viên Trung Quốc 41.049.000 đồng.

Việc để ngoài sổ sách 197.200 USD (tương đương 3.228.225.000 đồng) thu từ Chương trình liên kết đào tạo với Trung Quốc từ 9/2006 đến tháng 5/2013 đã là vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003; Khoản 1 Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước số: 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và có dấu hiệu tội có ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật hình sự năm 1999).

Toàn bộ số tiền phải thu từ liên kết đào tạo với Trung Quốc đã được thu vào quỹ của ĐHNT; ĐHNT chỉ để ngoài số sách 197.200 USD (tương đương 3.228.225.000 đồng) từ 9/2006 đến tháng 5/2013; Không có cơ sở kết luận ông Châu với bà Giang lấy tiền chia nhau.

Như vậy

Nội dung tố cáo đúng một phần.

Trách nhiệm để xảy ra vi phạm thuộc về Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách vật chất, Trưởng phòng KHTC giai đoạn 2006-2013.

7.   Việc thực hiện Dự án Mutrap III-FTU2

a.   Nội dung tố cáo:

Việc thu tiền của một số cán bộ tham gia Dự án Mutrap III-FTU2 là trái pháp luật, không đúng thủ tục theo quy định của Luật kế toán, có mục đích vụ lợi. Trong khi người làm việc trực tiếp của dự án thì bị thu lại tiền lương, Trường lại chi 221 triệu cho những người không trực tiếp liên quan đến dự án.

b.  Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra:

+ ĐHNT chi lương cho cán bộ số tiền 1.496.331.560 đồng đã không tuân thủ Điều 14.1 Phụ lục II Điều kiện chung của Hợp đồng với EU;

+ Hiệu trưởng Hoàng Văn Châu và Phó Hiệu trưởng Đào Thị Thu Giang chủ trương thu lại tiền lương (1.215.581.766 đồng) của các giáo viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tham gia dựa án Dự án MUTRAP III-FTU2 không phải để sửa lỗi chi sai, không có sự tự nguyện của người nộp tiền, không đúng với quy định trong hợp đồng đã ký với người lao động;

+ Không kết luận được cá nhân bà Đào Thị Thu Giang có thu, giữ khoản tiền nêu trên nhưng quá trình thu lại tiền thực hiện một cách không minh bạch và vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Kế toán số  03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

+ Trong khi thu lại tiền lương của những người làm quản lý tiểu dự án, Hiệu trưởng quyết định chi 221.000.000 đồng phụ cấp cho cán bộ tham gia quản lý dự án Mutrap III trong đó có người được chi trả không có tên trong danh sách người quản lý dự án theo quyết định ban đầu càng làm tăng thêm bất bình đẳng trong trường, gây bức xúc cho người bị thu lại tiền lương.

Nội dung tố cáo việc thu tiền của một số cán bộ tham gia Dự án Mutrap III-FTU2 là trái pháp luật, không đúng thủ tục theo quy định của Luật kế toán là đúng, Không có cơ sở kết luận việc thu tiền có động cơ vụ lợi.

Như vậy

Nội dung tố cáo đúng một phần.

Trách nhiệm thuộc về Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách vật chất, Trưởng phòng Kế hoạch tài chính giai đoạn 2010-2012 và Ban điều hành tiểu dự án Mutrap III-FTU2.

8.   Về Chương trình tiên tiến từ 2006-2014

a.   Nội dung tố cáo:

Tố cáo Hiệu trưởng quyết định thu tiền của một số cán bộ đi học tại nước ngoài là trái quy định; bà Đào Thị Thu Giang từ năm 2008 đến 2010 đã thu 491.908.944 đồng mà không có chứng từ nhằm mục đích vụ lợi; chỉ khi có tố cáo mới làm chứng từ giả.

b. Kết quả xác minh:

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra: Số tiền công tác phí của 9 giảng viên đi học ở nước ngoài đã được quyết toán chi thuộc nguồn chương trình tiên tiến trước thời điểm Quyết định 1272QĐ/ĐHNT-CTTT có hiệu lực; việc thu lại số tiền công tác phí 491.908.944 đồng của 08/9 là không có căn cứ pháp lý; Trong số 9 người cùng được cử đi học, cho 8 người hưởng mức 1.300 USD theo quy định tại Quyết định 1272QĐ/ĐHNT-CTTT và cho 01 người được hưởng nguyên mức theo Thông tư 91/2005/TT-BTC, là không công bằng;

Không có cơ sở kết luận bà Đào Thị Thu Giang chiếm dụng 491.908.944 đồng nhưng quá trình thu lại tiền đã thực hiện một cách không minh bạch và vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.

Tố cáo Hiệu trưởng quyết định thu tiền trái quy định là đúng nhưng không có cơ sở kết luận có vụ lợi trong việc thu lại tiền của một số cán bộ đi học tại nước ngoài.

Như vậy

Tố cáo đúng một phần.

Trách nhiệm đối với vi phạm thuộc về Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính nhiệm kỳ 2010-2015.

II. Về các nội dung xây dựng cơ sở vật chất 

a. Nội dung tố cáo:

- Bà Đào Thị Thu Giang đã chỉ đạo chia tách công trình cải tạo, sửa chữa, chống xuống cấp Nhà B thành 2 công trình có giá trị dưới 2 tỷ đồng để Hiệu trưởng ĐHNT được chỉ định thầu cho nhà thầu là Công ty Cổ phần Xây lắp Thành Hưng. Hồ sơ dự thầu, dự toán thiết kế, hợp đồng đã được đóng dấu khống không có ngày tháng để điền ngày phù hợp để rút tiền ngân sách trước ngày 31/12/2009,  tháng 12/2009 đã có hồ sơ thanh quyết toán nhưng đến năm 2010 mới có biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các hạng mục trên biên bản nghiệm thu đều không đúng với thực tế cải tạo tại các phòng, ban. Công ty Cổ phần Xây lắp Thành Hưng (Công ty Thành Hưng) do Trưởng phòng Quản trị Thiết bị nhà trường mới lập 7/10/2009, được cấp MST 8/10/2009 và chỉ sử dụng làm chỉ định thầu và quyết toán 2 công trình trên của ĐHNT.

- Thanh toán 100% trước khi quyết toán được duyệt công trình Nhà A, thanh toán sai so với điều kiện thanh toán của hợp đồng; Chấp nhận nghiệm thu thiết bị không có chứng chỉ kiểm tra hợp lệ, không thể hiện xuất xứ hàng hóa theo hợp đồng; Ký hồ sơ quyết toán công trình và thanh toán sai khối lượng cho đơn vị thi công; thiếu kiểm tra công tác thi công đầu cọc khoan nhồi dẫn đến phải đập bỏ khi thi công tầng hầm, gây lãng phí 123.197.000 đồng.

- Công trình Nhà 7 tầng có Tổng mức đầu tư 34.604.000.000 đồng từ nguồn trái phiếu chính phủ đã được đưa vào sử dụng từ năm 2011 nhưng chưa được quyết toán; chỉ định thầu gói thầu nâng cấp hệ thống điện (trên 2 tỷ đồng), chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu 2.838.300.000 đồng, vượt tỷ lệ thanh toán 17% là 504.965.000 đồng, là không thực hiện đúng Khoản 5.3 Điều 5 Hợp đồng kinh tế số 28 với nhà thầu; Gói thầu gia công và lắp đặt đồ gỗ, nội thất KTX chỉ định thầu tháng 9/2011, trong hồ sơ không ghi rõ nguồn gốc, kiểm định chất lượng hàng hóa…

- Cố ý làm trái quy định trong các dự án xây dựng Nhà 3 tầng (nhà H): Xây dựng trên đất quy hoạch làm đường của thành phố; Chủ đầu tư chỉ định thầu nhưng không có báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất, là vi phạm mục b, c Khoản 1 Điều 41 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009/NĐ-CP về quy trình chỉ định thầu trong khi thuê Công ty CP kiến trúc Việt Nam - tư vấn lập hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ đề xuất đối với các gói thầu xây lắp và lắp đặp thiết bị.

b. Kết quả xác minh

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra: Thống nhất với Kết luận của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội tại Kết luận 109-KL/UBKTTU ngày 10 tháng 6 năm 2015 về những tồn tại, thiếu sót trong đầu từ của ĐHNT, ngoài ra Đoàn thanh tra còn thấy:

+ Cùng năm 2009, tại Nhà B đã phê duyệt đầu tư 3 dự án cải tạo, sửa chữa với giải trình thiếu thuyết phục; Tài liệu trong hồ sơ các dự án sơ sài, phần kinh nghiệm của nhà thầu không có tiêu chí cụ thể; Công ty Thành Hưng được nhận chỉ định thầu mới được thành lập (7/2009) và chỉ mới kí được một hợp đồng sửa chữa trị giá 150 triệu đồng.

+ Ông Hoàng Công Bảo, Trưởng Phòng Quản trị Thiết bị là cổ đông sáng lập của Công ty Thành Hưng - đơn vị được nhận chỉ định thầu cả 3 công trình năm 2009 tại Nhà B đã vi phạm Khoản 6, Điều 12 Luật Đấu thầu 2005 và vi phạm Điểm b, Khoản 1, Điều 37, Luật Phòng chống tham nhũng 2005 về những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

Nội dung tố cáo vi phạm trong xây dựng cơ sở vật chất là đúng. Tố cáo bà Đào Thị Thu Giang chỉ đạo chia nhỏ dự án, làm giả hợp đồng cải tạo, sửa chữa, chống xuống cấp Nhà B là không đúng vì thời điểm năm 2009, bà Đào Thị Thu Giang là Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính.

Như vậy:

Nội dung tố cáo đúng một phần.

Trách nhiệm về những vi phạm nêu trên thuộc về Hiệu trưởng trong thời kì 2005 - 2015, với vai trò là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trong việc quản lí điều hành, Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất giai đoạn 2009 – 2013, Trưởng phòng KHTC 2009-2013, Trưởng phòng Quản trị Thiết bị giai đoạn 2009 – 2013.

III. Kết quả xác minh các nội dung tố cáo liên quan đến công tác cán bộ

1. Về ban hành quy hoạch, quy định và thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.

a. Nội dung tố cáo:

-  Trước năm 2013, không ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm đối với viên chức quản lý thuộc ĐHNT; năm 2013, ông Hoàng Văn Châu – Hiệu trưởng ký ban hành Quyết định số 1796/QĐ-ĐHNT-TCHC ngày 24/10/2013 về quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm viên chức quản lý các đơn vị trực thuộc ĐHNT không có hội nghị họp Ban giám hiệu, trái Điểm 1, Khoản 4 và Khoản 2, Điều 7 của Quyết định 27/2003/QĐ-TTg và quy định tuổi bổ nhiệm của viên chức quản lý trái quy định tại Điều 3, Quyết định 5099/QĐ-BGDĐT và Điều 6, Quyết định 27/QĐ-TTg.

-  Không thực hiện quy hoạch cán bộ và quy hoạch cán bộ không đúng quy định của Đảng.

-  Tố cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm ông Bùi Anh Tuấn – Hiệu trưởng ĐHNT nhiệm kỳ 2015-2020 không có trong quy hoạch Hiệu trưởng ĐHNT;

-  Ông Hoàng Văn Châu - Hiệu trưởng trường ĐHNT nhiệm kỳ 2005- 2010 và 2010 - 2015 đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ không đúng quy định, vi phạm quy trình, điều kiện bổ nhiệm;

-  Ông Bùi Anh Tuấn - Hiệu trưởng ĐHNT nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề nghị cấp thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các Phó Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2015- 2020 không đủ điều kiện bổ nhiệm do có vi phạm và không có trong quy hoạch và vi phạm trong việc bổ nhiệm lại các chức danh quản lý của ĐHNT không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

b. Kết quả xác minh

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra:

Về ban hành quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại

+ Giai đoạn 2005 – 2013, ĐHNT không có quy định về quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm viên chức quản lý các đơn vị trực thuộc ĐHNT; Hiệu trưởng ĐHNT ký Quyết định số 1796/QĐ-ĐHNT-TCHC ngày 24/10/2013 ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm viên chức quản lý các đơn vị trực thuộc ĐHNT vi phạm quy định về độ tuổi quy định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm ban hành theo Quyết định 27/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Điều 41, 42, 43 Điều lệ trường đại học ban hành theo Quyết định 58/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; vi phạm quy định về quy trình tại Khoản 1, Điều 4 và Khoản 2, Điều 7 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm ban hành theo Quyết định 27/2003/QĐ-TTg.

Về công tác quy hoạch cán bộ quản lý

+ Từ 2005 – 2015, ĐHNT không có quy hoạch đối với chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, là chưa thực hiện quy định của Đảng về quy hoạch cán bộ. Trách nhiệm thuộc về Bí thư, Hiệu trưởng, Đảng ủy ĐHNT giai đoạn 2005-2015 và BCS Đảng (Bộ GDĐT) từ 2005-2015.

+ Giai đoạn 2005-2015, không tiến hành quy hoạch cán bộ thuộc thẩm quyền của ĐHNT; ban hành quyết định số 374/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2009 về việc quy hoạch cán bộ năm 2009 và Quyết định số 1135/QĐ-ĐHNT ngày 26/9/2012 về việc quy hoạch cán bộ năm 2012 không đúng quy định tại Khoản 3, mục II và Khoản 6 Mục I Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ban Tổ chức Trung ương. Trách nhiệm thuộc về Bí thư, Hiệu trưởng và Đảng ủy ĐHNT giai đoạn 2005-2015.

Về bổ nhiệm đối với chức danh thuộc thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo điều động, bổ nhiệm ông Bùi Anh Tuấn giữ chức vụ Hiệu trưởng ĐHNT là đúng thẩm quyền, đúng quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phù hợp với thực tế công tác cán bộ tại ĐHNT.

+ Hiệu trưởng và Đảng ủy ĐHNT đã thực hiện quy trình, đề xuất và Bộ trưởng Bộ GDĐT đã quyết định bổ nhiệm lại chức danh Phó Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2015-2020 khi bà Đào Thị Thu Giang không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhiệm kỳ 2010- 2015; vi phạm quy định về điều kiện bổ nhiệm lại công chức trong thời gian giữ chức vụ tại Khoản 1 Điều 19, Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại ban hành theo Quyết định số 5099/QĐ- BGDĐT ngày 19/11/2012 của Bộ GDĐT và Khoản 1 Điều 9 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại ban hành theo của Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ.

+ Hiệu trưởng và Đảng ủy ĐHNT đã thực hiện quy trình, đề xuất và Bộ trưởng Bộ GDĐT đã quyết định bổ nhiệm chức danh Phó Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2015-2020 khi bà Lê Thị Thu Thủy không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhiệm kỳ 2010-2015.

Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền của ĐHNT

+ Giai đoạn từ 2006 - 2015, đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 190 lượt người (153 lượt người bổ nhiệm mới và 37 lượt người được bổ nhiệm lại) đối với chức danh quản lý của ĐHNT trong đó 148/153 cán bộ được bổ nhiệm không có quy hoạch; 90/153 trường hợp không có tờ trình của đơn vị; 67/153 trường hợp không có tờ trình của Phòng TCHC; 120/153 trường hợp không thông qua Đảng ủy; 116/153 trường hợp không thông qua Hội nghị viên chức lấy giới thiệu; 109/153 trường hợp không thông qua Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm lần 1; có 120/153 trường hợp không tổ chức Hội nghị liên tịch BGH- Đảng ủy để lấy phiếu tín nhiệm lần 2, 37/37 trường hợp bổ nhiệm lại không tiến hành đánh giá nhận xét cán bộ trước khi bổ nhiệm lại, không có tờ trình đơn vị, không lấy phiếu tín nhiệm, không thông qua Đảng ủy, không họp bàn BGH trước khi bổ nhiệm vi phạm nghiêm trọng về quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định 27/2003/QĐ-TTg; bổ nhiệm 8 trưởng khoa, trưởng bộ môn không có bằng tiến sĩ - không đủ điều kiện bổ nhiệm theo quy định tại Điều 41, 42, 43 Điều lệ trường đại học ban hành theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Giai đoạn từ 4/2015 đến tháng 9/2018, tổng số lượt người được bổ nhiệm là 145 lượt bao gồm 107 quyết định điều động, bổ nhiệm vị trí mới và 38 quyết định bổ nhiệm lại trong đó: có 34 trường hợp bổ nhiệm trước khi có quy hoạch được duyệt; 14 trường hợp không có quy hoạch; 5 trường hợp điều động bổ nhiệm mới không thông qua Hội nghị viên chức lấy phiếu tín nhiệm lần 1; 12 trường hợp đã có khuyết điểm trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 được nêu tại Kết luận 109-KL/UBKTTU ngày 10/6/2015 của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, tiến hành quy trình bổ nhiệm lại chức vụ Phó trưởng khoa Tài chính Ngân hàng nhiệm kỳ 2015-2020 đối với bà Mai Thị Thu Hiền đánh giá hàng năm và toàn nhiệm kỳ thiếu thống nhất, đã phát sinh khiếu nại kéo dài 02 năm 3 tháng.

c.   Kết luận

Nội dung tố cáo về vi phạm trong ban hành quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và vi phạm trong công tác quy hoạch cán bộ là tố cáo đúng.

Nội dung tố cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo vi phạm trong bổ nhiệm ông Bùi Anh Tuấn giữ chức vụ Hiệu trưởng ĐHNT là tố cáo không đúng.

 Nội dung tố cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo vi phạm trong bổ nhiệm lại chức danh Phó hiệu trưởng đối với bà Đào Thị Thu Giang và bổ nhiệm chức danh Phó hiệu trưởng đối với bà Lê Thị Thu Thủy là tố cáo đúng.

Nội dung tố cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo vi phạm trong bổ nhiệm chức danh Phó hiệu trưởng đối với bà Nguyễn Thu Thủy là tố cáo không đúng.

Nội dung tố cáo ông Hoàng Văn Châu vi phạm trong bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh quản lý của ĐHNT là tố cáo đúng.

Nội dung tố cáo ông Bùi Anh Tuấn vi phạm trong bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh quản lý của ĐHNT là tố cáo đúng một phần.

2. Việc xử lý trách nhiệm sau thanh tra, kiểm tra

a. Nội dung đơn tố cáo

- Kết luận số 548/KL-TTr của Thanh tra Bộ GDĐT không khách quan, không nghiêm túc, không trung thực; Quá trình xem xét, kết quả xử lý không đúng quy định, đề xuất hình thức kỷ luật cả thành viên BGH dũng cảm đấu tranh chống tiêu cực, không hề bị nêu tên trong Kết luận thanh tra … với những hành vi bao che sai phạm rõ ràng … thể hiện rõ việc kéo bè kéo cánh, thể hiện sự bè phái, sự mất dân chủ, lợi ích nhóm nghiêm trọng trong trường ĐHNT.

- Kết luận 109-KL/UBKTTU của UBKT Thành ủy đã nêu rõ các sai phạm của từng cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ, bổ nhiệm cán bộ, tuyển dụng giảng viên, quản lý kinh tế tài chính; quản lý các dự án ĐTXDCB, quản lý công sản, vi phạm quy định về luật đấu thầu, pháp luật về tài chính kế toán, luật thi đua khen thưởng … vi phạm điều lệ Đảng, vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm, không hoàn thành chức trách nhiệm vụ cấp ủy giao, làm thất thoát tài sản nhà nước và tập thể, chi khống, khai man, chi vượt tiêu chuẩn, chi sai đối tượng, để ngoài sổ sách kế toán với số tiền lên tới nhiều tỷ đồng… nhưng ông Bùi Anh Tuấn đã cho ông Tăng Văn Nghĩa, bà Lê Thị Thu Thủy không kiểm điểm từ chi bộ Đảng theo quy định vi phạm Quy định 181- QĐ/TW và Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW của Đảng về xử lý đảng viên vi phạm; không căn cứ Quy định 181-QĐ/TW ngày 30/3/2013 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm để quy trách nhiệm, xem xét mức độ kỷ luật, do vậy mặc dù nhiều Đảng viên vi phạm rất nghiêm trọng về nhiều lĩnh vực nhưng đều được bao che và không ai bị kỷ luật dưới bất kỳ hình thức nào. Đây là hành vi cố ý bao che cho người sai phạm nhằm làm mất uy tín Đảng, vi phạm nghiêm trọng Điều 2 Điều lệ đảng.  

b. Kết quả xem xét

Kết quả xác minh của Đoàn thanh tra:

+ Qua kết quả xác minh các nội dung tố cáo nêu trên cho thấy: Các nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ năm 2012 đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhiều lần nhận được đơn tố cáo, phản ánh nhưng đến thời điểm hiện nay chưa có bất kỳ quyết định thụ lý giải quyết tố cáo nào của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo không thụ lý, giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền là không thực hiện quy định tại Khoản 1, Điều 5 Luật Tố cáo 2011; Năm 2013, Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành thanh tra các nội dung có liên quan đến nội dung tố cáo nhưng có nội dung chưa được xem xét, có nội dung xem xét không đầy đủ, có nội dung đã xem xét nhưng kết luận chưa đúng bản chất sự việc.

+ Việc xử lý trách nhiệm và xử lý kỷ luật sau khi có Kết luận số 548/KL-TTr ngày 16/7/2013 của Bộ GDĐT đối với người có vi phạm của ĐHNT không đúng quy định tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Kết quả xử lý không khách quan, có biểu hiện bao che người có sai phạm trong đó: Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo né tránh trách nhiệm tổ chức kiểm điểm, xử lý;  Tổ công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm điểm, xử lý kỷ luật đối với Lãnh đạo ĐHNT thực hiện chưa đúng nhiệm vụ, đánh giá thiếu nhất quán, tham mưu không đúng quy định pháp luật; Bộ Giáo dục và Đào tạo không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét, kỷ luật đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng ĐHNT là không đúng với Điều 2, Điều 3 và Khoản 2, Điều 17, Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 về xử lý kỷ luật đối với công chức; Kết quả kiểm điểm người chịu trách nhiệm về các sai phạm là ông Hoàng Văn Châu và bà Đào Thị Thu Giang chưa nhận khuyết điểm, trách nhiệm; Kết quả xem xét không có ai phải chịu hình thức kỷ luật.

+ Quá trình thực hiện kiểm điểm, xử lý vi phạm có trường hợp chưa đúng quy định về xử lý kỷ luật đảng viên; Kết quả kiểm điểm, xử lý thiếu khách quan, không công bằng; So sánh các vi phạm cụ thể, trách nhiệm của từng cá nhân nêu trong Kết luận 109-KL/UBKTTU với Quy định 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên thì kết quả xử lý nêu trên về hình thức kỷ luật không tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm.

Như vậy:

Nội dung tố cáo là có cơ sở.

B. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Kết quả thanh tra, rà soát việc giải quyết tố cáo một số nội dung quản lý tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và công tác cán bộ tại Trường Đại học Ngoại thương cho thấy:

Giai đoạn 2005-2015, ĐHNT đã có nhiều vi phạm quy định trong quản lý đào tạo, quản lý mua sắm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý tài chính và công tác cán bộ; Những vi phạm trong công tác quản lý tài chính, kế toán là nghiêm trọng, việc để ngoài sổ kế toán số tiền thu từ liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo của Trung Quốc, quản lý đầu tư tại Nhà A có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, Quản lý đầu tư tại nhà B vi phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng; đặc biệt trong thời gian dài các quy định về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng không được thực hiện; công tác đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ vi phạm quy định về quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện sự độc đoán của Hiệu trưởng ĐHNT. Những sai phạm trên là nguyên nhân chính gây ra bất bình trong cán bộ, viên chức và mất đoàn kết trong Ban giám hiệu của ĐHNT nhiệm kỳ 2010-2015.

Giai đoạn 2015-2017, Công tác cán bộ đã ban hành được Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm theo đúng quy định của Nhà nước, đã xây dựng được quy hoạch cán bộ thuộc thẩm quyền của ĐHNT nhiệm kỳ 2015-2020, công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đã được thực hiện cơ bản đúng quy định tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp chưa đúng quy định về trình tự thủ tục.

Trách nhiệm để xảy ra vi phạm tại ĐHNT

- Trách nhiệm của lãnh đạo ĐHNT giai đoạn 2005-2015. Trực tiếp là Bí thư đảng ủy, Hiệu trưởng Hoàng Văn Châu, Phó hiệu trưởng Nguyễn Thị Quy, Phó Hiệu trưởng Đào Thị Thu Giang, Trưởng phòng Tổ chức hành chính, Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính và các cán bộ tham mưu khác đã được chỉ ra trong Kết luận thanh tra 548/KL-TTr ngày 16/7/2013 của Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kết luận 109-KL/UBKTTU ngày 10/6/2015 của Ủy ban kiểm tra Thành ủy và phần B, Kết luận này.

Vi phạm trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, xử lý kỷ luật giai đoạn từ 2015-2017 thuộc trách nhiệm của Hiệu trưởng, Trưởng phòng TCHC giai đoạn từ 2015-2017.

- Trách nhiệm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

+ Thiếu trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát, không sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai phạm về về tài chính, về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đặc biệt về công tác quy hoạch, quản lý cán bộ.

+ Không tiến hành thụ lý, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo 2011.

+ Tiến hành thanh tra nhưng chưa xem xét, đánh giá toàn diện các nội dung phản ánh.

+ Thiếu trách nhiệm trong việc xem xét, xử lý sau thanh tra, đã không tiến hành theo đúng quy định, kết quả xử lý thiếu khách quan, không triệt để; Ban cán sự Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiệm kỳ 2010-2015 thiếu trách nhiệm trong phối hợp với Đảng ủy Khối các trường đại học, cao đẳng Hà Nội trong xem xét, xử lý trách nhiệm cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý sau kiểm tra của Ủy ban kiểm tra Thành ủy Hà nội.

- Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm trong việc không xem xét đầy đủ việc thu, quản lý và thực hiện nghĩa vụ thuế của ĐHNT trong liên kết đào tạo với Trung Quốc từ năm 2006-2010 là thực hiện không đầy đủ nội dung đơn tố cáo.

- Đảng ủy Khối các trường đại học, cao đẳng Hà Nội và Đảng ủy ĐHNT đã tiến hành kiểm điểm theo Kết luận của UBKTTU nhưng quá trình kiểm điểm, xử lý tại ĐHNT còn có trường hợp chưa đúng quy định, kết quả xử lý thiếu khách quan, không công bằng.

Giai đoạn 2005-2015, ĐHNT đã mắc nhiều sai phạm, quá trình giải quyết phản ánh, tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền không kịp thời, có nội dung không khách quan; kết quả thanh tra, kiểm tra đã chỉ ra sai phạm nhưng việc xử lý trách nhiệm không đúng quy định, thiếu khách quan, không công bằng là nguyên nhân chính dẫn đến tố cáo kéo dài.

2.   Kiến nghị

Căn cứ các vi phạm đã kết luận nêu trên, Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo:

2.1 Về xử lý kinh tế

- Về nguyên tắc, khoản thu học phí cao hơn quy định năm học 2006-2007 và khoản thu hỗ trợ đào tạo từ năm học 2007-2013 số tiền 2.858.785.000 đồng trái với quy định và khoản thu tiền phạt chậm nộp học phí trái thẩm quyền chưa trả lại cho người nộp số tiền 1.381.680.026 đồng phải trả lại người nộp tuy nhiên thời gian thực hiện đã trên 5 năm, số lượng người nộp lớn, việc trả lại người nộp không thể thực hiện. Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Bộ Tài chính để xử lý.

- Yêu cầu ĐHNT trả lại cho người thụ hưởng số tiền 491.908.944 thu của các giảng viên đi học theo Chương trình tiên tiến vì việc thu không có cơ sở pháp lý và khoản chi đã quyết toán với Ngân sách nguồn chi Chương trình tiên tiến.

- ĐHNT đã vi phạm điều kiện của Hợp đồng tài trợ và đã bị EU xuất toán vì thế yêu cầu trả lại tiền của những người tham gia chương trình Mutrap III-FTU2 bị thu lại tiền lương là không thể thực hiện.

2.2 Về xử lý trách nhiệm

Đối với Ban cán sự Đảng Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Kiến nghị các cơ quan Đảng, Nhà nước có thẩm quyền xem xét, kiểm điểm trách nhiệm đối với Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2005-2015 trong việc lãnh đạo, quản lý để xảy ra các vi phạm tại ĐHNT; kiểm điểm trách nhiệm trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết tố cáo, xử lý kỷ luật tại ĐHNT để tố cáo kéo dài.

Đối với các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội tổ chức kiểm điểm, xử lý đối với Lãnh đạo ĐHNT có vi phạm được nêu trong các kết luận kiểm tra, thanh tra trước đây nhưng kiểm điểm, xem xét trách nhiệm chưa khách quan và phần B của Kết luận này cần được xem xét xử lý lại đảm bảo công bằng, kỷ cương, kỷ luật của Đảng, Nhà nước.

Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm điểm trách nhiệm, có hình thức xử lý đối với các cá nhân có trách nhiệm trong việc tham mưu, quản lý về tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, quản lý cán bộ, thanh tra, giải quyết tố cáo để xảy ra vi phạm như đã nêu trong kết luận.

Đối với các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của ĐHNT.

Các cá nhân có trách nhiệm đối với các sai phạm được nêu trong các kết luận thanh tra, kiểm tra trước đây và được nêu tại phần B của Kết luận này nhưng kiểm điểm, xem xét trách nhiệm chưa khách quan cần được xem xét xử lý lại mới đảm bảo công bằng, kỷ cương, kỷ luật của Đảng, Nhà nước. Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo ĐHNT kiểm điểm, xử lý đúng quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

2.3 Về xử lý hình sự

Thanh tra Chính phủ chuyển hồ sơ đã thu thập để Cơ quan điều tra, Bộ Công an tiếp tục làm rõ, xử lý theo pháp luật việc để ngoài sổ sách 197.200 USD (tương đương 3.228.225.000 đồng) từ 9/2006 đến tháng 5/2013 từ Chương trình liên kết đào tạo với Trung Quốc, có dấu hiệu tội có ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật hình sự năm 1999).

Trên đây là nội dung Kết luận thanh tra, rà soát việc giải quyết tố cáo một số nội dung về quản lý tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và công tác cán bộ tại Trường Đại học Ngoại thương./.