Theo dõi Báo Thanh tra trên
Thứ sáu, 30/07/2021 - 06:36
(Thanh tra)- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT) vừa ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành TTTT.
Ảnh minh họa: Internet
Điều 5. Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề để dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành TT&TT
1. Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề của hạng chức danh nghề nghiệp dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
2. Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề của hạng chức danh nghề nghiệp dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
3. Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng trở lên, 03 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề của hạng chức danh nghề nghiệp dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng
Viên chức chuyên ngành TT&TT có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp được cử dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Có thành tích xuất sắc như sau:
a) Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I: Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng II được khen thưởng Huân chương lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II: Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III được khen thưởng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên;
c) Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III: Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV được khen thưởng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên hoặc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.
Điều 7. Hồ sơ dự thi hoặc dự xét thăng hạng
Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:
1. Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành trong thời hạn 30 ngày tính đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức.
2. Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành TT&TT (hoặc tương đương), quyết định nâng bậc lương gần nhất.
4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Cụ thể:
a) Bằng tốt nghiệp chuyên môn và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi;
b) Bằng tốt nghiệp trình độ lý luận chính trị theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi (nếu có);
c) Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của từng hạng chức danh nghề nghiệp dự thi.
Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên, đạo diễn truyền hình, an toàn thông tin, quản trị viên hệ thống, kiểm định viên công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, âm thanh viên, kỹ thuật dựng phim, phát thanh viên, quay phim tham dự kỳ thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức trước khi cơ sở đào tạo được Bộ TT&TT giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng thì được sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng để thay thế.
5. Bản sao các văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc dự xét thăng hạng theo quy định. Cụ thể:
a) Quyết định hoặc văn bản của người có thẩm quyền về việc giao chủ trì tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; chủ trì hoặc tham gia viết chuyên đề trong công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp bộ, cấp tỉnh);
b) Giấy chứng nhận của Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành (nếu có) hoặc giấy chứng nhận giải thưởng;
c) Biên bản nghiệm thu công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp bộ, cấp tỉnh).
6. Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
(Còn nữa)
Kim Thanh
Ý kiến bình luận:
Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!
(Thanh tra) - Mới đây, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-TANDTC quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu, trong đó có quy định chi tiết về nhóm tài liệu thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa công tác lưu trữ, đảm bảo tính hệ thống và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát lâu dài trong ngành Tòa án.
B.S
(Thanh tra) - Luật Tương trợ tư pháp (TTTP) về dân sự vừa được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2025. Luật gồm 4 chương, 38 điều đã kịp thời thể chế hóa chủ trương của Đảng về tăng cường hợp tác quốc tế về pháp luật và hội nhập quốc tế trong tình hình mới; khắc phục những bất cập, hạn chế trong quá trình thực hiện Luật TTTP năm 2007. Luật xác định Bộ Tư pháp là Cơ quan Trung ương của Việt Nam trong tương trợ tư pháp về dân sự.
Chu Tuấn
Trang Nguyệt
Trần Quý
Chu Tuấn
TS. Đinh Văn Minh (Nguyên Vụ trưởng Vụ Pháp chế, TTCP)
Trí Vũ
Hoàng Hưng
Hương Giang
Nam Dũng
Nam Dũng
Nguyệt Huy
B.S
Hương Giang
Nhật Minh
B.S
Trần Quý
B.S