Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (3)

Chủ nhật, 06/11/2022 - 08:00

(Thanh tra) - Thời hạn một cuộc kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời gian kiểm tra, mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.

Ảnh minh họa: https://luatkiemtoan.vn/

Chương III KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 14. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

1. Chuẩn bị kiểm tra, gồm các bước: Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra.

2. Tổ chức thực hiện kiểm tra.

3. Kết thúc kiểm tra, gồm các bước: Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra.

Điều 15. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra

1. Căn cứ Kế hoạch năm về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; kết quả theo dõi, đôn đốc hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán Nhà nước (KTNN), thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán giao trách nhiệm:

a) Bộ phận tham mưu, giúp việc tổ chức thực hiện theo dõi, trả lời báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị; đôn đốc việc báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

b) Trưởng Đoàn kiểm tra (dự kiến) lập kế hoạch cho từng cuộc kiểm tra theo hình thức tổ chức kiểm tra tại đơn vị được kiểm toán. Việc tổ chức đoàn kiểm tra phải đảm bảo nguyên tắc tại Điều 3 Quy định này.

2. Căn cứ Kế hoạch kiểm tra do Trưởng Đoàn kiểm tra lập, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra; cụ thể:

a) Việc thẩm định Kế hoạch kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Kết quả thẩm định Kế hoạch kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ cuộc kiểm tra.

b) Trên cơ sở kết quả thẩm định, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra kết luận để Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn hiện Kế hoạch kiểm tra trước khi phê duyệt;

c) Thủ trưởng đơn vị phê duyệt Kế hoạch kiểm tra và ban hành quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra.

3. Yêu cầu đối với Kế hoạch kiểm tra:

a) Việc lập Kế hoạch kiểm tra được căn cứ trên cơ sở:

- Kết quả theo dõi, đôn đốc thông tin về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thu thập, tổng hợp theo Điều 10 Quy định này;

- Kết quả đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Điều 11 Quy định này.

b) Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Mục đích cuộc kiểm tra;

- Nội dung cuộc kiểm tra;

- Phạm vi kiểm tra;

- Giới hạn kiểm tra;

- Phương pháp kiểm tra;

- Thời gian, nhân sự và đơn vị được kiểm tra chi tiết;

- Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm tra.

c) Thời gian và nhân sự Đoàn kiểm tra:

- Thời hạn một cuộc kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời gian kiểm tra, mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.

- Nhân sự Đoàn kiểm tra: Trưởng Đoàn kiểm tra phải là Phó trưởng phòng hoặc Kiểm toán viên chính trở lên; mỗi tổ kiểm tra phải có ít nhất 02 thành viên trong đó Tổ trưởng tổ kiểm tra là Phó trưởng phòng hoặc Kiểm toán viên chính trở lên (trường hợp thành lập Tổ). Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn khi phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ban hành quyết định kiểm tra.

- Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra; điều chỉnh nhân sự đoàn kiểm tra; nội dung kiểm tra trên cơ sở đề nghị của Trưởng Đoàn kiểm tra, báo cáo Tổng KTNN (đồng thời gửi Vụ Tổng hợp) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra.

5. Trường hợp việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được tổ chức lồng ghép với cuộc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán: Nội dung kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được lập, thẩm định và phê duyệt tại Kế hoạch kiểm toán; thời gian kết thúc cuộc kiểm tra không vượt quá thời gian kết thúc cuộc kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm tra đồng thời Trưởng Đoàn kiểm toán; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được phát hành theo Điều 18 Quy định này.

Điều 16. Chuẩn bị triển khai kiểm tra

Căn cứ vào Quyết định và kế hoạch kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm:

1. Tổ chức họp đoàn kiểm tra để quán triệt kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên đoàn kiểm tra bằng văn bản.

Đối với cuộc kiểm tra có nhiều nội dung phức tạp, trên diện rộng hoặc thành phần đoàn kiểm tra có các thành viên là người của nhiều đơn vị tham gia, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành.

2. Tổ chức chuẩn bị các điều kiện cần thiết:

a) Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm tra (Quyết định, Kế hoạch kiểm tra ...);

b) Tài liệu, thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu liên quan khác;

c) Các phương tiện, giấy tờ, kinh phí và thiết bị phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm tra.

Điều 17. Tổ chức thực hiện kiểm tra

1. Công bố quyết định và kế hoạch kiểm tra

a) Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) với đơn vị được kiểm tra.

b) Thành phần dự cuộc họp công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra phải có Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra (hoặc người được ủy quyền). Trưởng Đoàn kiểm tra công bố toàn văn Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; thông báo mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra và thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm tra và đơn vị được kiểm tra.

2. Thực hiện kiểm tra

Căn cứ Kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, sử dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, từ đó đưa ra đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; cụ thể:

a) Nội dung kiểm tra chủ yếu:

- Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

- Thời hạn báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán so với quy định.

- Tình hình thực hiện đối với các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước).

- Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện; nguyên nhân các kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện hoàn thành (chủ quan, khách quan) và kiến nghị xử lý.

b) Hoạt động nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu:

- Yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung cấp tài liệu liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như:

+ Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của tổ chức, đơn vị;

+ Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chứng từ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính; các văn bản ban hành để chỉ đạo, xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân...);

+ Văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tài liệu liên quan (nếu có).

- Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu, bằng chứng để kiểm tra các kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện, đang thực hiện và những kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện, nguyên nhân chưa thực hiện;

- Yêu cầu giải trình, đối thoại chất vấn, xác minh, làm việc với cơ quan liên quan để làm rõ, xác nhận tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo nguyên tắc mọi nội dung làm căn cứ xác nhận, kết luận phải được thể hiện bằng văn bản (công văn, biên bản làm việc, ...)

c) Phương pháp kiểm tra chủ yếu:

- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo báo cáo của đơn vị với: (i) Kết luận, kiến nghị trên báo cáo kiểm toán; (ii) Kết luận, kiến nghị đang thực hiện, chưa thực hiện trên báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kỳ trước (nếu có); (iii) Hồ sơ, chứng từ chứng minh cho việc đã hoặc đang thực hiện kiến nghị.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng đơn vị cử làm việc với tổ (đoàn) kiểm tra để làm rõ các vấn đề có liên quan.

- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị, nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chưa thực hiện kiến nghị.

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp tình hình kiểm tra để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp các biên bản để lập báo cáo kiểm tra.

3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra

a) Chế độ báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra: Trong quá trình kiểm tra, các thành viên có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo. Chế độ báo cáo được quy định cụ thể trong Kế hoạch kiểm tra.

b) Chế độ báo cáo của Trưởng Đoàn kiểm tra

- Trong quá trình kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, nội dung, kết quả kiểm tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.

- Trường hợp vấn đề khó khăn vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng KTNN xin ý kiến chỉ đạo.

Điều 18. Kết thúc kiểm tra

1. Lập biên bản kiểm tra

Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra (hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

2. Lập báo cáo kiểm tra

Căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra.

3. Thẩm định báo cáo kiểm tra

a) Việc thẩm định báo cáo kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng và thời hạn phát hành báo cáo kiểm tra.

b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thành lập Tổ thẩm định giúp việc Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo những nội dung sau:

- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra;

- Tính đúng đắn, phù hợp, đầy đủ giữa số liệu, thông tin được Đoàn kiểm tra xác nhận về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm tra;

- Tính đúng đắn, phù hợp giữa kết quả kiểm tra và kết luận, kiến nghị qua kiểm tra;

- Tính đầy đủ, phù hợp của các bằng chứng kiểm tra làm cơ sở cho các xác nhận, nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị qua kiểm tra;

- Tính đúng đắn của việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có) trước khi báo cáo, trình Tổng KTNN theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 5 Quy định này;

- Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm tra về kết cấu, thể thức, nội dung; văn phạm và lỗi chính tả.

c) Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trên cơ sở kết quả thẩm định và ý kiến tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra trước khi phát hành.

d) Trong quá trình tổ chức thẩm định, để có đủ căn cứ kết luận, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoặc gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và bằng chứng. Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng KTNN xin ý kiến chỉ đạo.

4. Phát hành báo cáo kiểm tra

a) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; gửi đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan theo quy định. Trường hợp đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra không phải là đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm gửi Báo cáo kiểm tra cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.

b) Trường hợp báo cáo kiểm tra có nội dung đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 5 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra phải báo cáo, trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp thẩm tra trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) phê duyệt việc đính chính trước khi phát hành.

5. Cập nhật kết quả kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán lên phần mềm theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN

Sau khi báo cáo kiểm tra được phát hành, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn Kiểm tra có trách nhiệm tổ chức cập nhật kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào phần mềm theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN theo quy định.

6. Hồ sơ kiểm tra và bàn giao, lưu trữ hồ sơ kiểm tra

a) Hồ sơ kiểm tra

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN. Hồ sơ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra bao gồm:

- Quyết định kiểm tra, Kế hoạch kiểm tra; văn bản thẩm định kế hoạch kiểm tra;

- Biên bản kiểm tra, Biên bản họp của Đoàn, Tổ kiểm tra; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo thẩm định báo cáo kiểm tra.

- Các bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

- Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm tra; văn bản giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có).

- Tài liệu khác theo quy định danh mục lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.

b) Việc bàn giao và lưu trữ hồ sơ kiểm tra

- Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản.

- Việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, các Đoàn kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Vụ Tổng hợp để tham mưu Tổng KTNN xem xét, chỉ đạo, xử lý./.

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm