Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Quy định Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo (Kỳ 1)

Thứ bảy, 27/08/2022 - 15:27

(Thanh tra)- Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Ngày 24/3/2022, tại Hà Nội, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Trần Ngọc Liêm chủ trì họp với đại diện các đơn vị liên quan, nghe báo cáo về Nghị định quy định Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo

Chương I

NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở Dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở Dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan thanh tra nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở Dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 3. Cơ sở Dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

1. Cơ sở Dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (sau đây gọi tắt là Cơ sở Dữ liệu) là tập hợp thông tin về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan có thẩm quyền được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ sở Dữ liệu được xây dựng, quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ và được tổ chức cập nhật, khai thác tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở Dữ liệu

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ thông tin cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Bảo đảm phù hợp với khung kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng tiêu chuẩn về Cơ sở Dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin.

3. Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và đúng thẩm quyền, mục đích theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm việc quản lý, vận hành chặt chẽ, an toàn, ổn định và thông suốt.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Cố ý không cập nhật hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu không đầy đủ, không chính xác; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở Dữ liệu.

2. Truy cập trái phép vào Cơ sở Dữ liệu.

3. Khai thác, sử dụng, tiết lộ thông tin trong Cơ sở Dữ liệu trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin đê trục lợi.

4. Phá hủy, phá hoại, làm hư hỏng hoặc hủy hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở Dữ liệu.

Chương II

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU

Mục 1. THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU

Điều 6. Thông tin được cập nhật trong Cơ sở Dữ liệu

1. Thông tin về tiếp công dân:

a) Họ tên, địa chỉ của công dân;

b) Nội dung, kết quả tiếp công dân.

2. Thông tin về xử lý đơn:

a) Loại đơn: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, đơn có nhiều nội dung khác nhau;

b) Đơn đủ điều kiện xử lý;

c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết;

d) Đơn phải chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án; Kiểm toán nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo; đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác;

đ) Đơn trả lại và hướng dẫn gửi đơn;

e) Đơn rút;

g) Đơn xếp lưu.

3. Thông tin về khiếu nại:

a) Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;

c) Tóm tắt nội dung khiếu nại và tình hình giải quyết khiếu nại;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

đ) Kết quả thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

4. Thông tin về tố cáo:

a) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo;

c) Tóm tắt nội dung tố cáo và tình hình giải quyết tố cáo;

d) Kết luận nội dung tố cáo; quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;

đ) Kết quả thực hiện kết luận nội dung tố cáo.

5. Thông tin về kiến nghị, phản ánh:

a) Họ tên, địa chỉ của người kiến nghị, phản ánh;

b) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh;

c) Kết quả xử lý kiến nghị, phản ánh.

6. Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh cập nhật theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.

Điều 7. Nguồn thông tin cập nhật vào Cơ sở Dữ liệu

1. Việc tiếp công dân, xử lý đơn; việc tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kiến nghị, phản ánh; vụ việc khiếu nại có thông báo thụ lý khiếu nại, vụ việc tố cáo có quyết định thụ lý giải quyết tố cáo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.

2. Vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, vụ việc đã có kết luận nội dung tố cáo kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.

3. Vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được cập nhật theo văn bản yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.

Điều 8. Thời điểm nhập thông tin vào Cơ sở Dữ liệu

1. Đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này, cơ quan có trách nhiệm bắt đầu cập nhật ngay sau khi có thông báo thụ lý khiếu nại, quyết định thụ lý tố cáo hoặc tiếp nhận xử lý kiến nghị, phản ánh và cập nhật trong quá trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh.

2. Đối với trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này, cơ quan có trách nhiệm cập nhật trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.

3. Đối với trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 6 và khoán 3 Điều 7 của Nghị định này, cơ quan có trách nhiệm cập nhật trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.

Điều 9. Cập nhật bổ sung, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở Dữ liệu

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện thông tin trong Cơ sở Dữ liệu chưa đầy đủ, chính xác hoặc có sự sai lệch về nội dung giữa dữ liệu điện tử và hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ bằng giấy thì cơ quan cập nhật dữ liệu phải tiến hành kiểm tra, cập nhật bổ sung, điều chỉnh.

(Còn nữa)

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm