Tính đến thời điểm kiểm tra, số lượng mỏ đang hoạt động chỉ có 50% trên tổng số lượng mỏ được cấp phép khai thác. Nguyên nhân mỏ đất, cát không hoạt động chủ yếu là chưa thuê được đất, trong khi nhu cầu về sử dụng VLXD tại các địa phương giai đoạn 2023-2025 là rất lớn. 

Theo báo cáo của huyện Thiệu Hóa, do thiếu hụt cát bê tông nhiều doanh nghiệp đã mua cát bê tông tại một số mỏ ở tỉnh Nghệ An vận chuyển về Thanh Hóa để sử dụng, bán lại. Tại một số địa phương, khu vực mỏ đá Yên Lâm, huyện Yên Định, mỏ đất huyện Nông Cống, huyện Thạch Thành chưa hiểu rõ về giá tính thuế tài nguyên và giá bán thực tế để ghi hóa đơn VAT.

Một số doanh nghiệp đang bán giá thấp hơn giá tính thuế tài nguyên nhưng vẫn ghi hóa đơn VAT bằng với giá tính thuế tài nguyên quy định tại Quyết định 10/2018/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 do lo sợ bị cơ quan thuế phạt và vướng pháp lý; các doanh nghiệp báo giá theo giá ghi trên hóa đơn (cao hơn giá bán thực tế), gây khó khăn cho UBND các huyện và Liên Sở Xây dựng - Tài chính xác định đúng giá bán tại mỏ để công bố giá.

Bên cạnh đó có sự chênh lệch giữa báo giá, giá ghi trong hóa đơn và giá bán thực tế. Đối với cát xây, trát, các doanh nghiệp báo giá 100.000 đến 120.000 đồng/m3 (có đủ báo giá, hóa đơn, hợp đồng), theo phản ánh của các doanh nghiệp xây lắp, thực tế các doanh nghiệp phải mua giá tại mỏ từ 190.000 đến 220.000 đồng/m3 ; cát nền báo giá 65.000 đồng/m3, các doanh nghiệp thực tế mua từ 90.000 đến 120.000 đồng/m3, tuy nhiên các doanh nghiệp xây lắp không chứng minh được việc phải trả chênh lệch giữa giá ghi trong hóa đơn và giá thực tế phải trả.

Đối với đất đắp nền, đá xây dựng, do các doanh nghiệp xuất hóa đơn VAT với giá 49.000 đồng/m3 đất, 168.000 đồng/m3 đá 1x2 nên một số doanh nghiệp báo giá theo giá ghi trên hóa đơn. Tuy nhiên, theo phản ảnh của các địa phương, các doanh nghiệp khai thác đất tại huyện Thạch Thành, Như Thanh đang bán với giá thấp hơn giá ghi trong hóa đơn (tháng 1/2023 các doanh nghiệp trên đã báo giá đúng với giá bán thực tế). Tương tự loại đá 1x2, do giá tối thiểu tính thuế tài nguyên là 168.000 đồng/m3, nên một số doanh nghiệp báo giá theo giá ghi trên hóa đơn, nên gây khó khăn trong công tác kiểm soát và công bố giá VLXD.  

 Theo báo cáo của UBND huyện Như Thanh, trên địa bàn có 13 mỏ đá được cấp phép khai thác đá làm VLXD thông thường, tuy nhiên thực tế chỉ có 28 mỏ đang khai thác, sản xuất đá làm VLXD thông thường, còn lại 11 mỏ đá chỉ khai thác đá làm phụ gia xi măng.

Tại mục 5 Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 17/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo các chi cục thuế khu vực phối hợp cung cấp hóa đơn giá trị gia tăng vật liệu đất đắp nền, cát xây dựng phát sinh trong tháng hoặc trong quý trên địa bàn cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tham khảo, tổng hợp, báo cáo kết quả khảo sát giá VLXD trên địa bàn. Phát hiện và xử lý kịp thời các đơn vị bán với giá khác với giá ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thực tế, nhiều doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn nhưng đóng thuế trên địa bàn khác, dẫn đến việc thu thập hóa đơn VAT làm căn cứ công bố thông tin giá của UBND cấp huyện gặp khó khăn. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc kê khai yếu tố cấu thành giá để cung cấp cho đoàn kiểm tra liên ngành. Việc thu thập thông tin về giá tại cấp huyện còn gặp nhiều khó khăn do khó tiếp cận với chủ doanh nghiệp không có trụ sở trên địa bàn.

Có sự hiểu chưa thống nhất của cán bộ tại một số chi cục thuế khu vực giữa giá tính thuế tài nguyên quy định tại Quyết định 10/2018/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 của UBND tỉnh và giá các doanh nghiệp ghi trong hóa đơn thuế GTGT nên tại một số địa phương các doanh nghiệp ghi thuế GTGT bằng giá trong bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh. Một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn khảo sát thiết kế khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở thưc hiện xác định điểm mỏ lấy VLXD (đặc biệt là mỏ đất) không có tính khả thi tại thời điểm thi công như mỏ đã cấp phép khai thác nhưng chưa đủ điều kiện khai thác, mỏ hết trữ lượng khai thác hoặc khai thác hết công xuất/năm. Do đó, gây rất nhiều khó khăn về chi phí mua VLXD  ở các dự án giao thông, san lấp tại huyện Thiệu Hóa, huyện Thọ Xuân…

Theo quy định tại điểm a, Khoản 1.2.1, Mục I, Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng: Đối với các loại vật liệu có tại thị trường trong nước, giá vật liệu được xác định theo công bố giá vật liệu của địa phương. Trường hợp giá vật liệu trong công bố giá vật liệu của địa phương không đảm bảo nguyên tắc trên hoặc vật liệu chưa có trong công bố giá thì giá vật liệu được xác định trên cơ sở. Lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng (không áp dụng đối với các loại vật liệu lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường Việt Nam) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ dự kiến, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu; hoặc tham khảo giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã được sử dụng ở công trình khác.

Hiện nay các chủ đầu tư vẫn chưa chủ động trong việc xác định giá xây dựng công trình cho phù hợp thực tế (chủ yếu sử dụng giá trong công bố giá VLXD của liên sở để xác định giá cho công trình).

Từ những bất cập trên, đoàn kiểm tra liên ngành đã đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa sớm ban hành phê duyệt danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (gồm đất san lấp, cát xây dựng và đá xây dựng) như đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 856/STC-QLCS.GC ngày 28/2/2023.

Chỉ đạo UBND các huyện, hỗ trợ chủ đầu tư được cấp phép khai thác khoáng sản trong công tác GPMB, đẩy nhanh tiến độ cho thuê đất để đưa mỏ vào khai thác, đáp ứng nguồn cung vật liệu trên địa bàn. Lập kế hoạch thường xuyên kiểm tra việc niêm yết giá bán, bán đúng giá niêm yết đối với các doanh nghiệp hoạt động khai thác, kinh doanh VLXD trên địa bàn.

Cục Thuế tỉnh có văn bản hướng dẫn chi tiết các doanh nghiệp khai thác khoáng sản đất, cát, đá kê khai các loại thuế, phí trong trường hợp bán với giá thấp hơn giá tính thuế tài nguyên quy định tại Quyết định 10/2018/QĐ-UBND ngày 22/3/2018. Có văn bản hướng dẫn chi cục thuế địa phương cung cấp hóa đơn VAT cho UBND các huyện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Mục 5 Chỉ thị số 07/CTUBND ngày 17/4/2023 khi có doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn nhưng đóng thuế trên địa bàn khác.

Chỉ đạo Sở Tài chính, tổ chức khảo sát, điều tra để sớm trình sửa đổi, bổ sung bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo giá tính thuế tài nguyên sát với giá thị trường. Tổ chức kiểm tra yếu tố cấu thành giá đối với một số mỏ đất, đá trên địa bàn tỉnh.

Cục Quản lý thị trường tiến hành kiểm tra giá bán thực tế tại mỏ so với giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn tại tất cả các doanh nghiệp khai thác cát trên địa bàn tỉnh, đề xuất biện pháp xử lý việc giá bán thực tế không đúng với giá do doanh nghiệp niêm yết và giá ghi trong hóa đơn. Trong các bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn khảo sát thiết kế xác định mỏ vật liệu đất đắp phải khả thi, đáp ứng cung cấp cho giai đoạn thi công.

Đối với các dự án đã phê duyệt dự toán, phê duyệt giá gói thầu hoặc các gói thầu đã ký kết hợp đồng nhưng chủ đầu tư xác định các điểm mỏ vật liệu đất đắp chưa đủ điều kiện khai thác hoặc trữ lượng không đáp ứng, đề nghị chủ đầu tư rà soát, xem xét điều chỉnh theo đúng quy định pháp luật. 

Đối với công bố giá VLXD quý I năm 2023 trên địa bàn tỉnh, liên Sở Xây dựng - Tài chính sẽ thực hiện công bố giá VLXD tại mỏ đối với loại VLXD là đá và đất đắp tại các mỏ có báo giá, hóa đơn và bảng tính giá thành hợp lý tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; đối với các mỏ có báo giá, hóa đơn và bảng tính giá thành chưa hợp lý, liên sở sẽ công bố sau khi Sở Tài chính tổ chức kiểm tra yếu tố cấu thành giá đối với một số mỏ đất, đá trên địa bàn tỉnh.

Đối với cát san lấp, liên sở chưa công bố giá VLXD tại các mỏ cát trên địa bàn tỉnh, lý do đang có sự chênh lệch giữa báo giá, hóa đơn do các doanh nghiệp có mỏ cát cung cấp và giá mua thực tế của các nhà thầu; Sở Xây dựng sẽ công bố sau khi cơ quan quản lý thị trường kiểm tra giá bán thực tế; các doanh nghiệp khai thác cát có báo giá bán, hóa đơn bán hàng phù hợp với giá bán thực tế cho các nhà thầu xây lắp trên địa bàn tỉnh. Các huyện còn lại đoàn kiểm tra sẽ tiếp tục rà soát, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh tại giai đoạn 2…

Văn Thanh