Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Kê khai tài sản, thu nhập thế nào cho đúng?

Bảo Anh

Thứ ba, 16/12/2025 - 16:35

(Thanh tra) - Kê khai tài sản, thu nhập là một trong những biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa tham nhũng, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ. Việc kê khai không chỉ là yêu cầu mang tính thủ tục, mà còn phản ánh ý thức tuân thủ pháp luật và trách nhiệm nêu gương của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.

Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn hiện nay được thực hiện trên cơ sở hệ thống văn bản của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ảnh đồ hoạ: Bảo Anh

Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn hiện nay được thực hiện trên cơ sở hệ thống văn bản của Đảng và pháp luật của Nhà nước tương đối đầy đủ, thống nhất.

Trong đó, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành nhiều văn bản quan trọng, như: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Kết luận số 105-KL/TW ngày 04/12/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW; cùng với Quy định số 296-QĐ/TW ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Khung pháp lý về kiểm soát tài sản, thu nhập chủ yếu được xác lập tại Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Các quy định hiện hành xác định rõ đối tượng kê khai, phạm vi tài sản, hình thức, thời điểm kê khai, trách nhiệm giải trình, việc công khai bản kê khai và xử lý vi phạm trong kê khai tài sản, thu nhập.

Ảnh đồ hoạ: NMH

Ai phải kê khai tài sản, thu nhập?

Điều 34, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định cụ thể người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Riêng đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm theo quy định tại Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP bao gồm: (1) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên (có phụ cấp trách nhiệm từ 0.9 trở lên); (2) Các ngạch công chức và chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP gồm: Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên; Thẩm phán; (3) Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP; (4) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc kê khai và Mẫu bản kê khai hằng năm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

Mẫu bản kê khai theo Phụ lục II kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP. Ảnh: Bảo Anh

Những loại tài sản nào phải kê khai?

Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai đầy đủ, trung thực các nhóm tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2018 bao gồm: Quyền sử dụng thực tế đối với đất; nhà ở, công trình xây dựng; tài sản khác gắn liền với đất; vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ), gồm tiền mặt, tiền gửi, cho vay, trả trước có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp và các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; tổng thu nhập giữa hai lần kê khai.

Trường hợp kê khai bổ sung, một trong những nội dung quan trọng của bản kê khai là phần giải trình biến động tài sản, thu nhập. Khi tài sản tăng hoặc giảm, người kê khai phải nêu rõ nội dung biến động, giá trị tài sản và nguồn gốc hình thành như thu nhập từ lương, phụ cấp, đầu tư, sản xuất kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng tài sản…

Việc giải trình cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, xác minh, đồng thời giúp bảo vệ chính người kê khai khi phát sinh yêu cầu làm rõ.

Kê khai khi nào, bằng hình thức nào?

Việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo các hình thức sau:

Kê khai lần đầu áp dụng đối với người đang giữ và lần đầu giữ vị trí công tác thuộc diện phải kê khai. Thời hạn kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận nhiệm vụ.

Kê khai hằng năm áp dụng đối với các chức danh, vị trí công tác theo quy định. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12 hằng năm.

Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên, nhưng người đó không thuộc diện phải kê khai hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng.

Việc kê khai và Mẫu bản kê khai bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Kê khai bổ sung phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động.

Ngoài ra, kê khai còn được thực hiện để phục vụ công tác cán bộ, như khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp.

Thanh tra Chính phủ tổ chức tập huấn kê khai tài sản thu nhập sáng ngày 16/12. Ảnh: Lê Phương

Lập và gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm: lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền; hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai; lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai. Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại.

Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Công khai và xử lý vi phạm

Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, quy định cụ thể việc công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng. Theo đó, việc công khai bản kê khai được thực hiện theo hình thức niêm yết hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị theo đúng trình tự, thời gian quy định. Việc công khai nhằm phát huy vai trò giám sát của tập thể và phòng ngừa vi phạm.

Hiện nay, thực hiện chủ trương sắp xếp tổ chức công đoàn theo Kết luận 157- KL/TW ngày 25/5/2025 của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Công đoàn viên chức Việt Nam đã ban hành các Quyết định kết thúc hoạt động công đoàn tại các cơ quan. Do đó, không còn người đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị để ký biên bản việc niêm yết bản kê khai hoặc biên bản cuộc họp công khai bản kê khai. Vì vậy, trong khi chưa hướng dẫn mới về nội dung này thì biên bản việc niêm yết bản kê khai hoặc biên bản cuộc họp công khai bản kê khai để trống phần ký của đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Trường hợp kê khai không trung thực, không đầy đủ hoặc không giải trình hợp lý nguồn gốc tài sản tăng thêm, người kê khai có thể bị xử lý kỷ luật, công khai quyết định xử lý và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Kê khai tài sản, thu nhập là nghĩa vụ bắt buộc. Thực hiện nghiêm túc, trung thực việc kê khai không chỉ thể hiện ý thức tuân thủ pháp luật mà còn là biểu hiện cụ thể của văn hóa liêm chính trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng (Luật Phòng, chống tham nhũng 2025) vừa được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10, trong đó có bổ sung quy định mới về kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Theo cơ quan soạn thảo, việc kê khai, giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập được gắn với đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức cho phù hợp với chủ trương “đưa việc kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập vào tiêu chí đánh giá cán bộ, đảng viên và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu” tại Kết luận số 105-KL/TW, ngày 04/12/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản.

Bên cạnh đó, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2025 đã điều chỉnh ngưỡng giá trị tài sản, thu nhập phải kê khai, kê khai bổ sung và theo dõi biến động tài sản. Đây là một cách tiếp cận chiến lược nhằm tập trung nguồn lực kiểm soát vào những biến động lớn, có giá trị cao, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tham nhũng, qua đó tránh việc kiểm soát dàn trải, hình thức như trước đây. Cụ thể, Luật quy định tăng giá trị tài sản kê khai từ “50.000.000” lên “150.000.000”; tăng giá trị tài sản, mức thu nhập phải kê khai bổ sung khi có biến động tăng trong năm từ “300.000.000” lên “1.000.000.000”.

Luật Phòng, chống tham nhũng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Thanh tra tỉnh Điện Biên tập huấn kê khai tài sản, thu nhập, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng

Thanh tra tỉnh Điện Biên tập huấn kê khai tài sản, thu nhập, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng

(Thanh tra) - Trong 2 ngày (15-16/12), Thanh tra tỉnh Điện Biên đã tổ chức tập huấn công tác kê khai tài sản, thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tham mưu công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở các sở, ban, ngành, xã, phường và các cơ quan, đơn vị là thành viên Ủy ban bầu cử.

Trần Kiên

16:38 16/12/2025

Tin mới nhất

Xem thêm