Thông tư số 06/2021/TT-BCA quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ, chất liệu Thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của công an các đơn vị, địa phương trong việc sản xuất, cấp và quản lý mẫu thẻ này.

Đối tượng được cấp thẻ bao gồm: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Căn cước công dân; công an các đơn vị, địa phương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, cấp và  quản lý thẻ căn cước.

Thẻ Căn cước công dân có hình chữ nhật chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,08 mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính r = 3,18 mm ± 0,3 mm.

leftcenterrightdel
Hình thức mặt trước của Căn cước công dân gắn chíp điện tử

Ngôn ngữ khác trên Thẻ Căn cước công dân là tiếng Anh, là điều kiện để công dân Việt Nam sử dụng Thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước đăng ký được sử dụng Thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Ngoài ra, Thông tư số 06 cũng quy định, chíp điện tử được gắn ở mặt sau Thẻ Căn cước công dân lưu trữ thông tin cơ bản của công dân.

leftcenterrightdel
Hình thức mặt sau của Căn cước công dân gắn chíp điện tử 

Thẻ Căn cước đã được cấp trước ngày Thông tư số 06 có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang Thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư số 06.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư số 06 có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Thông tư số 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 23/1/2021.

 

Q. Đông