Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức

Thứ tư, 20/08/2014 - 12:21

(Thanh tra) - Sau khi đi công tác ở nước ngoài về, anh Q mới biết cơ quan đã gửi quyết định kỷ luật buộc thôi việc cho anh từ trước đó 1 tháng. Anh Q băn khoăn không biết mình còn thời gian để thực hiện việc khiếu nại (KN) hay không?

Ảnh minh họa: Internet

Thời hiệu KN đối với các vụ việc giải quyết KN kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Điều 48 Luật KN năm 2011. Cụ thể như sau:

- Thời hiệu KN lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.

- Thời hiệu KN lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết KN lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu KN lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết KN lần đầu.

- Trường hợp người KN không thực hiện được quyền KN theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu KN.

Đối chiếu với quy định trên, thời gian anh Q đi công tác ở nước ngoài không tính vào thời hiệu KN. Do đó, anh Q có thể thực hiện quyền KN của mình trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày anh về nước và nhận được Quyết định kỷ luật.

Xin hỏi cán bộ, công chức bị kỷ luật nếu KN thì có được KN trực tiếp không?

Điều 49 Luật KN năm 2011 quy định hình thức KN đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức như sau:

- Việc KN phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn KN phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người KN; nội dung, lý do KN, yêu cầu của người KN và có chữ ký của người KN.

- Đơn KN lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật.

- Đơn KN lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết KN lần hai.

Như vậy, cán bộ, công chức bị kỷ luật nếu KN thì phải KN bằng đơn, không được KN bằng hình thức trực tiếp.

Đề nghị cho biết thời hạn thụ lý và giải quyết KN quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được quy định như thế nào?

Thời hạn thụ lý và giải quyết KN quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần đầu, lần hai đuợc quy định tại Điều 50 Luật KN năm 2011. Cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn KN, người có thẩm quyền giải quyết KN phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người KN biết.

- Thời hạn giải quyết KN không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Chị N nhận được quyết định kỷ luật từ Thủ trưởng cơ quan nơi chị công tác. Do không đồng ý với hình thức kỷ luật đưa ra nên chị quyết định KN quyết định này. Xin hỏi ai là người có thẩm quyền giải quyết KN cho chị ?

Thẩm quyền giải quyết KN đối với quyết định xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật KN năm 2011. Cụ thể như sau:

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết KN lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn KN tiếp.

- Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết KN đối với quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn KN hoặc KN lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định kỷ luật chị Q có thẩm quyền giải quyết KN lần đầu cho chị. Trong trường hợp chị Q KN tiếp thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan chị sẽ giải quyết KN cho chị. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn KN hoặc KN lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết KN.

Việc xác minh nội dung KN trong quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thuộc trách nhiệm của cơ quan nào? Pháp luật có quy định việc xác minh đó phải được lập thành văn bản hay không?

Theo quy định tại Điều 52 Luật KN năm 2011 thì trong quá trình giải quyết KN, người có thẩm quyền giải quyết KN có trách nhiệm trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị KN, xem xét nội dung KN. Nếu xét thấy nội dung KN đã rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp nội dung KN chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung KN. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật KN năm 2011.

Việc xác minh nội dung KN phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết KN. Sau khi có kết quả xác minh nội dung KN thì yêu cầu

Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết KN.

TKBT (Nguồn: Bộ Tư pháp)

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Lạm dụng, bóc lột trẻ em có thể bị phạt đến 50 triệu đồng

Lạm dụng, bóc lột trẻ em có thể bị phạt đến 50 triệu đồng

(Thanh tra) - Đó là một trong những nội dung đáng chú ý tại dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em, thay thế Nghị định 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em (sau đây viết tắt là dự thảo Nghị định).

Minh Khôi

14:00 24/12/2025

Tin mới nhất

Xem thêm