Đối với thông tin của NNT, cơ quan thuế sẽ khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư. Đồng thời, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế trên cả nước triển khai, thực hiện ngay nội dung sau:

Một là, thực hiện nghiêm việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình của ngành, tạo thuận lợi cho NNT. Tuyệt đối không yêu cầu NNT cung cấp Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.

Các thủ tục hành chính thuế có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở quốc gia về dân cư theo quy định.

Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để NNT biết việc không yêu cầu cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Tổng cục Thuế để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

PV

 

Ngành Thuế đã xử lý được trên 36.500 tỷ đồng nợ thuế

Tổng cục Thuế cho biết, thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước có hiệu lực 1/7/2020, lũy kế đến cuối tháng 2/2023 toàn ngành Thuế xử lý ước đạt 36.584 tỷ đồng. Trong đó: Xử lý khoanh nợ tiền thuế là 28.983 tỷ đồng; xử lý xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là 7.601 tỷ đồng.

Đối với công tác quản lý nợ thuế, Tổng cục Thuế cho biết, lũy kế tính đến cuối tháng 2/2023, toàn ngành thu ước thu được 8.313 tỷ đồng nợ thuế. Trong đó: Thu bằng biện pháp quản lý nợ được 7.628 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ được 685 tỷ đồng.

Ước tính đến thời điểm ngày 28/2/2023, tổng số tiền thuế nợ toàn ngành Thuế đang quản lý là 143.970 tỷ đồng, tăng 1,5% so với thời điểm ngày 31/1/2023, giảm 2,4% so với thời điểm ngày 31/12/2022. Theo Tổng cục Thuế, nếu không kể số tiền thuế nợ đang xử lý và tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện thì tổng số tiền thuế nợ ước tính đến thời điểm 28/2/2023 là 124.388 tỷ đồng, tăng 1,1% so với thời điểm ngày 31/1/2023, giảm 1,8% so với thời điểm ngày 31/12/2022.

Trong đó, nợ tiền thuế có khả năng thu ước tính là 77.582 tỷ đồng, tăng 1,1% so với thời điểm ngày 31/1/2023, tăng 0,3% so với thời điểm ngày 31/12/2022; tiền phạt và tiền chậm nộp của nợ có khả năng thu ước tính là 25.018 tỷ đồng, tăng 1,5% so với thời điểm ngày 31/1/2023, giảm 6,6% so với thời điểm ngày 31/12/2022.

Đặc biệt, tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi (nợ của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh) ước tính là 21.788 tỷ đồng, tăng 0,4% so với thời điểm ngày 31/1/2023, giảm 3,3% so với thời điểm ngày 31/12/2022.

Đối với tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi nêu trên, không bao gồm tiền thuế nợ đã được xử lý khoanh nợ theo Nghị quyết số 94 và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thì tiền thuế nợ đang xử lý ước tính là 8.278 tỷ đồng. Tiền thuế nợ đang khiếu nại, khiếu kiện ước tính là 11.254 tỷ đồng.

PV