Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Cử tri Lào Cai kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quyền sử dụng đất ở

Nam Dũng

Thứ ba, 29/10/2024 - 11:34

(Thanh tra) - Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) đã có văn bản gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai và Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trả lời kiến nghị của Cử tri tỉnh Lào Cai chuyển đến sau Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Cử tri Lào Cai kiến nghị về việc cấp giấy chứng nhận cho các thửa đất hộ gia đình sử dụng nằm trong đất Vườn Quốc gia Hoàng Liên. Ảnh: ND

Ngày 2/8/2024, Bộ TNMT nhận được Công văn số 655/BDN của Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến có nội dung về việc chuyển kiến nghị của cử tri tỉnh Lào Cai gửi tới sau Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV: “Cử tri phản ánh, hiện nay trong vùng lõi Vườn Quốc gia Hoàng Liên có nhiều hộ gia đình đã sinh sống qua nhiều thế hệ nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở với lý do: Thửa đất hộ gia đình sử dụng nằm trong đất Vườn Quốc gia Hoàng Liên.

Do vậy, để đảm bảo đời sống của người dân được ổn định, đề nghị Bộ TNMT xem xét điều chỉnh thửa đất của các hộ gia đình sinh sống trong vùng lõi Vườn Quốc gia Hoàng Liên ra khỏi diện tích cấp cho Vườn Quốc gia Hoàng Liên quản lý sử dụng, để người dân được cấp quyền sử dụng đất, ổn định đời sống lâu dài”.

Đối với kiến nghị của cử tri, Bộ TNMT xin báo cáo cụ thể như sau: Vấn đề cử tri kiến nghị liên quan đến việc thu hồi thửa đất hộ gia đình sử dụng đã giao cho Vườn Quốc gia Hoàng Liên. Theo quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể: 

Về thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại điểm 1 Điều 83 Luật Đất đai năm 2024: “UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này”.

Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2024: “UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư”.

Ngoài ra, để giải quyết những vướng mắc có liên quan, Luật Đất đai năm 2024 đã quy định cụ thể việc xử lý, giải quyết đất do các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý sử dụng (Điều 181), trong đó có quy định việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Như vậy, chính sách, pháp luật đã có quy định cụ thể, việc tổ chức thực hiện thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương, Bộ TNMT thông tin để cử tri được biết.

Điều 181 Luật Đất đai năm 2024 quy định: Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng

1. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp;

b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương, bao gồm: xác định diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng; diện tích đất bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và để phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;

c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt;

d) Tổ chức việc thu hồi đất để giao UBND cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương không thuộc điểm c khoản này;

đ) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương và tình hình sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp để tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật để quản lý theo quy định của pháp luật, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều 16 của Luật này và để phát triển kinh tế - xã hội.

2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau:

a) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày 1 tháng 2 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;

b) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này;

c) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;

d) Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;....

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm