Theo dõi Báo Thanh tra trên
Thứ năm, 13/10/2022 - 18:31
Thanh tra) - UBND tỉnh Quảng Ngãi vừa ban hành Quyết định quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại (KN), tố cáo (TC) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Quang cảnh TP Quảng Ngãi. Ảnh: Internet
Điều 17. Yêu cầu đối với cơ quan, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ xác minh TC
Quá trình xác minh TC phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về giải quyết TC và các yêu cầu sau:
1. Phải đảm bảo giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người TC theo quy định tại Điều 56 Luật TC; thực hiện hoặc kiến nghị người, cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ người TC theo quy định tại Điều 57, 58 Luật TC.
2. Không được cử người có quan hệ huyết thống, tình cảm, kinh tế với đối tượng bị TC tham gia xác minh vụ việc; trường hợp người có thẩm quyền cử không biết về mối quan hệ này thì người được cử phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung thực với người có thẩm quyền; việc báo cáo phải bằng văn bản.
3. Phải tạo điều kiện để người bị TC được giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung TC cần xác minh. Việc tiếp nhận giải trình của người bị TC phải được lập thành biên bản có chữ ký của người xác minh nội dung TC và người bị TC.
4. Sau khi kết thúc việc xác minh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ xác minh TC, Trưởng Đoàn/Tổ trưởng, Đoàn/Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý TC, đồng thời gửi kèm theo dự thảo kết luận và văn bản xử lý TC cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Kết luận nội dung TC và xử lý kết luận vi phạm
1. Thông báo dự thảo kết luận nội dung TC:
a) Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thông báo dự thảo kết luận nội dung TC để người bị TC biết và tiếp tục giải trình. Việc thông báo có thể thực hiện bằng hình thức gửi dự thảo kết luận hoặc tổ chức cuộc họp để thông báo. Trường hợp tổ chức cuộc họp thì nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những người được thông báo, có chữ ký xác nhận của người chủ trì và người được thông báo, đồng thời không được làm lộ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của người TC.
b) Trường hợp trong dự thảo kết luận nội dung TC có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người TC thì không thông báo những thông tin đó.
2. Kết luận nội dung TC:
a) Căn cứ vào nội dung TC, văn bản giải trình của người bị TC, kết quả xác minh nội dung TC, dự thảo kết luận nội dung TC, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận bằng văn bản về nội dung TC. Kết luận nội dung TC được thực hiện theo mẫu quy định.
b) Trường hợp Tổ trưởng, Trưởng đoàn xác minh hoặc Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ xác minh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu phải tổ chức họp thảo luận ý kiến với các cơ quan chuyên môn có liên quan thì thực hiện như quy định tại các khoản 3, 4 Điều 10 của Quy định này.
3. Xử lý TC:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cùng Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh TC hoặc Trưởng đoàn, Tổ trưởng của Đoàn/Tổ xác minh chịu trách nhiệm tham mưu xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị TC không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản cho người bị TC, cơ quan quản lý người bị TC biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị TC bị xâm phạm do việc TC không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý TC sai sự thật;
b) Trường hợp kết luận người bị TC vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp kết luận hành vi bị TC có dấu hiệu tội phạm thì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc chuyển cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh bàn giao hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận chỉ đạo bàn giao hồ sơ.
d) Trong trường hợp người bị TC có vi phạm pháp luật phải xử phạt vi phạm hành chính thì tham mưu việc chỉ đạo lập Biên bản vi phạm hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định xử phạt kịp thời theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Việc gửi kết luận nội dung TC được thực hiện theo khoản 3 Điều 35 Luật TC.
2. Việc công khai kết luận nội dung TC, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị TC thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật TC và Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật TC.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho người TC bằng một trong hai hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản kết luận nội dung TC và các quyết định, văn bản xử lý TC. Trường hợp trong các văn bản nói trên có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin đó trước khi gửi cho người TC.
b) Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết TC cho người TC. Việc thông báo kết quả phải đảm bảo không tiết lộ các nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phải chấp hành nghiêm túc Quy định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào Quy định này để phân công, phối hợp giữa cá nhân, tổ chức trong nội bộ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; theo dõi, tổng hợp ý kiến, đánh giá về tình hình thực hiện Quy định này báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích, xử lý hành vi vi phạm.
Điều 21. Áp dụng các biểu mẫu giải quyết KN, TC
Các biểu mẫu có liên quan đến công tác giải quyết KN, TC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật KN và Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật TC.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; giao Thanh tra tỉnh làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Uyên Uyên
Ý kiến bình luận:
Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!
(Thanh tra) - Ngày 12/12, Viện Chiến lược và Khoa học thanh tra tổ chức Hội thảo Hoàn thiện kết quả nghiên cứu “Bảo vệ bí mật Nhà nước và bí mật công tác của ngành Thanh tra – Thực trạng và giải pháp”, do TS Nguyễn Văn Tuấn, Phó Cục trưởng Cục 4, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm.
Thái Hải
12:16 12/12/2024(Thanh tra) - Như đã thành thông lệ, sau khi thực hiện thí điểm từ năm 2016 đến nay, Thanh tra Chính phủ đã phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) của UBND các tỉnh, thành phố hàng năm (PACA).
Thành Dương
22:33 10/12/2024Nam Dũng
21:51 10/12/2024T.Thanh
18:24 10/12/2024Trần Quý
13:49 10/12/2024Trần Quý
11:39 10/12/2024N. Phê
N. Phó
Trung Hà
CB
Đông Hà
Đông Hà
Hoàng Nam
Kim Thành
Cao Sơn
Trần Kiên
Bùi Bình
Hải Hà