Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Quy định chi tiết quy trình giải quyết khiếu nại của tổ chức, công dân (3)

Thứ năm, 08/12/2022 - 17:55

(Thanh tra) - Ngày 12/10/2022, UBND TP Đà Nẵng ban hành Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND về quy định chi tiết quy trình giải quyết khiếu nại của tổ chức, công dân trên địa bàn, cụ thể như sau:

Ảnh minh họa: https://baotainguyenmoitruong.vn/

 Điều 14. Tổ chức đối thoại

1. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Khiếu nại.

2. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Khiếu nại và Điều 28 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

3. Trong thời hạn không quá 07 ngày đối với khiếu nại lần đầu và 12 ngày đối với khiếu nại lần hai kể từ ngày nhận được báo cáo xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại. Trình tự, thủ tục đối thoại và nội dung đối thoại được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

4. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu để người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại; lập biên bản đối thoại.

5. Cơ quan tham mưu thụ lý đơn khiếu nại có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện cần thiết để người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Điều 15. Dự thảo và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

1. Trong trường hợp không tổ chức đối thoại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại có trách nhiệm kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại để người giải quyết khiếu nại xem xét ban hành.

Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Trong trường hợp tổ chức đối thoại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại có trách nhiệm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người giải quyết khiếu nại xem xét ban hành trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày kết thúc đối thoại.

Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại, Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP và theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại, Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP và theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

Điều 16. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại

1. Khi người khiếu nại có đơn rút khiếu nại gửi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh lập văn bản báo cáo và dự thảo quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại, trình người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận đơn rút khiếu nại.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, ký ban hành quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của người được giao nhiệm vụ xác minh; quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.

Mục 3. KẾT THÚC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 17. Gửi và cập nhật quyết định giải quyết khiếu nại

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Văn phòng UBND các cấp; bộ phận hành chính của các sở và tương đương, của các cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đến những cá nhân, tổ chức sau:

a) Người khiếu nại;

b) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại (đối với khiếu nại lần đầu)

c) Người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với khiếu nại lần hai)

d) Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến;

e) Cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại;

g) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;

h) Thanh tra thành phố;

i) Ban Tiếp công dân thành phố;

k) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND thành phố còn phải gửi đến Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân Trung ương, Văn phòng Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị thành phố và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được cập nhật trên Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.

Điều 18. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Văn phòng UBND các cấp; bộ phận hành chính của các sở và tương đương, của các cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Việc công khai đảm bảo theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP theo một trong các hình thức sau:

1. Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

2. Niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại tại nơi tiếp công dân;

3. Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại lên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) hoặc đăng công khai trên Báo Đà Nẵng.

Điều 19. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 34, 43 Luật Khiếu nại và Điều 30 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 20. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện giao cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại tham mưu áp dụng các biện pháp thực hiện hoặc tham mưu văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới và người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; giao Thanh tra thành phố, Thanh tra quận, huyện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định của Luật Khiếu nại và Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

Điều 21. Trách nhiệm của Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch UBND xã, phường và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác giao bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại tham mưu áp dụng các biện pháp thực hiện hoặc tham mưu văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới và người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; giao Thanh tra sở hoặc bộ phận, cá nhân có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định của Luật Khiếu nại và Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .

Điều 22. Xử lý trách nhiệm trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì Thanh tra thành phố, Thanh tra quận, huyện, Thanh tra sở, bộ phận, cá nhân có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND các cấp; Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định tại Điều 28 của Quy định này.

Điều 23. Trách nhiệm tham gia giải quyết vụ án hành chính tại cơ quan tòa án

Trường hợp cơ quan tòa án thụ lý giải quyết vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND các cấp; Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác thì Chủ tịch UBND các cấp; Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác có thể ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện tham gia tố tụng và giao thủ trưởng cơ quan, bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý tham mưu giải quyết vụ việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình tại cơ quan tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

Anh Tuấn

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Phú Thọ: Cử tri phản ánh về tình trạng ô nhiễm môi trường

Phú Thọ: Cử tri phản ánh về tình trạng ô nhiễm môi trường

(Thanh tra) - Tại kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh Phú Thọ khóa XIX, ngày 10/12, nhiều vấn đề được cử tri quan tâm liên quan đến chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở ngoài công lập; tình trạng kê thuốc không có đơn của bác sỹ; ô nhiễm môi trường... đã được các sở, ngành giải trình làm rõ tại hội trường.

Nam Dũng

21:51 10/12/2024

Tin mới nhất