Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Đánh giá chứng cứ trước khi chuyển vụ việc sang CQĐT

Thứ ba, 13/06/2017 - 06:24

(Thanh tra)- Là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 36/2016/TT- NHNN của Ngân hàng (NH) Nhà nước quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành NH.

Báo cáo kết quả chậm nhất sau 5 ngày kết thúc

Điều 20 quy định, khi chuẩn bị kết thúc việc tiến hành thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra (ĐTT) tổ chức họp ĐTT thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện cho đến ngày kết thúc thanh tra; Trưởng ĐTT báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra.

Trưởng ĐTT thông báo bằng văn bản về thời gian kết thúc thanh tra gửi cho đối tượng thanh tra biết hoặc nếu cần thiết có thể tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết thúc thanh tra; buổi làm việc được lập thành biên bản và được ký giữa người đại diện hợp pháp của đối tượng thanh tra với Trưởng ĐTT. Văn bản thông báo kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, từng thành viên ĐTT có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Trưởng ĐTT, Tổ trưởng Thanh tra, Nhóm trưởng Thanh tra (nếu có) về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó; đồng thời gửi kèm biên bản làm việc, biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra, ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên ĐTT phải thể hiện đầy đủ các nội dung như nhiệm vụ được phân công, kết quả kiểm tra, xác minh từng nội dung thanh tra; kết luận về từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh, nêu rõ hành vi tham nhũng phát hiện qua thanh tra (nếu có); chỉ rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để kết luận; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); đánh giá các rủi ro tiềm ẩn (nếu có); kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý; kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật (nếu có); vướng mắc trong quá trình thanh tra và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

Đối với ĐTT có Tổ Thanh tra, Nhóm Thanh tra thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra theo nội dung được phân công, Tổ trưởng Thanh tra, Nhóm trưởng Thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Tổ Thanh tra, Nhóm Thanh tra bám sát nội dung, kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ của ĐTT.

Trường hợp nhận thấy nội dung báo cáo chưa rõ, chưa đầy đủ thì Trưởng ĐTT, Tổ trưởng Thanh tra, Nhóm trưởng Thanh tra yêu cầu thành viên ĐTT bổ sung, làm rõ.

Nêu rõ biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro

Căn cứ để xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của ĐTT gồm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên ĐTT; báo cáo kết quả thanh tra của các Tổ Thanh tra, Nhóm Thanh tra (nếu có); biên bản làm việc với đối tượng thanh tra; biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra (nếu có); ý kiến giải trình bằng văn bản của đối tượng thanh tra (nếu có); hồ sơ do ĐTT thu thập trong quá trình thanh tra; hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).

Nội dung báo cáo kết quả thanh tra phải khái quát về đối tượng thanh tra; tóm tắt tình hình tài chính; kết quả kiểm tra, xác minh trình bày chi tiết kết quả kiểm tra, xác minh thực tế đối với từng nội dung thanh tra, nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm (nếu có); kết luận, đánh giá tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra; kết luận về từng nội dung thanh tra; tổng hợp các vi phạm quy định của pháp luật, hậu quả, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với từng vi phạm (nếu có); đánh giá, nhận xét về việc vi phạm của các đối tượng có liên quan (nếu có); đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, các rủi ro tiềm ẩn và hiệu quả hệ thống quản trị điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro của đối tượng thanh tra, kết luận khác (nếu có); kiến nghị biện pháp xử lý đối với các vi phạm phát hiện qua thanh tra (nếu có); kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về tiền tệ và NH (nếu có); kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động NH và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị xử lý khác (nếu có); ý kiến khác nhau giữa các thành viên ĐTT (nếu có); vướng mắc trong quá trình thanh tra và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

Trưởng ĐTT lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên ĐTT đối với dự thảo báo cáo kết quả thanh tra và hoàn chỉnh báo cáo kết quả thanh tra. Trong trường hợp các thành viên ĐTT có ý kiến khác nhau về nội dung của dự thảo thì Trưởng ĐTT báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Trong quá trình xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, khi cần thiết, Trưởng ĐTT tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đảm bảo cho việc kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan.

Trường hợp đề xuất chuyển vụ việc sang Cơ quan Điều tra (CQĐT), Trưởng ĐTT phải tổ chức họp để các thành viên trong ĐTT tham gia đánh giá chứng cứ đối với từng nội dung kết luận, kiến nghị, đề xuất và phải được lập thành biên bản họp.

Chậm nhất 25 ngày, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng ĐTT phải có báo cáo kết quả thanh tra kèm theo văn bản về ý kiến khác nhau của thành viên ĐTT đối với báo cáo kết quả thanh tra và biên bản làm việc, biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra, ý kiến giải trình bằng văn bản của đối tượng thanh tra; hồ sơ, tài liệu khác (nếu có) gửi người ra quyết định thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trưởng ĐTT là người ký báo cáo kết quả thanh tra.

B.B.Đ

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Bảo vệ bí mật công tác của ngành Thanh tra - đảm bảo an toàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngành

Bảo vệ bí mật công tác của ngành Thanh tra - đảm bảo an toàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngành

(Thanh tra) - Ngày 12/12, Viện Chiến lược và Khoa học thanh tra tổ chức Hội thảo Hoàn thiện kết quả nghiên cứu “Bảo vệ bí mật Nhà nước và bí mật công tác của ngành Thanh tra – Thực trạng và giải pháp”, do TS Nguyễn Văn Tuấn, Phó Cục trưởng Cục 4, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm.

Thái Hải

12:16 12/12/2024

Tin mới nhất

Xem thêm