Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Báo cáo kết quả đôn đốc trong 25 ngày

Thứ bảy, 02/05/2015 - 10:01

(Thanh tra)- Đó là một trong những nội dung được quy định tại Nghị định số 33/2015/NĐ-CP quy định việc thực hiện kết luận thanh tra (KLTT) và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện KLTT.

Hồ sơ theo dõi phải đầy đủ thông tin

Điều 22 Nghị định 33 quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố KLTT, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi. Hồ sơ theo dõi phải tập hợp các thông tin liên quan đến việc thực hiện KLTT, như thông tin cơ bản về đối tượng theo dõi; nội dung trách nhiệm mà đối tượng theo dõi phải thực hiện; thống kê cụ thể và tổng hợp các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý; nội dung, thời hạn được ghi trong yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý.

Hoạt động theo dõi được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng theo dõi báo cáo tình hình thực hiện KLTT và cung cấp tài liệu chứng minh. Thủ trưởng cơ quan thanh tra Nhà nước (CQTTNN), thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công người trực tiếp làm việc với đối tượng theo dõi để xác định thông tin về tình hình thực hiện KLTT.

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố KLTT, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về kết quả theo dõi việc thực hiện KLTT.

Báo cáo gồm các nội dung: Thông tin chung về KLTT và trách nhiệm phải thực hiện của đối tượng theo dõi; kết quả thực hiện KLTT; đánh giá việc thực hiện KLTT; phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện KLTT.

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện KLTT, thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kết quả theo dõi để quyết định kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện KLTT đã hoàn thành; tiến hành đôn đốc theo quy định tại Nghị định này nếu việc thực hiện KLTT chưa hoàn thành. Kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện KLTT được thông báo đến đối tượng theo dõi và công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 23 quy định, hoạt động đôn đốc việc thực hiện KLTT được tiến hành bằng hình thức gửi văn bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng đôn đốc. Trường hợp gửi văn bản đôn đốc, chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gửi đối tượng đôn đốc.

Trường hợp làm việc trực tiếp, chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất kế hoạch làm việc và văn bản thông báo trình thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gửi đối tượng đôn đốc.

Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện KLTT, thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kết quả đôn đốc để quyết định kết thúc việc đôn đốc và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện KLTT đã hoàn thành; tiến hành kiểm tra theo quy định tại Nghị định này nếu việc thực hiện KLTT chưa hoàn thành.

Kết quả và việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực hiện KLTT được thông báo đến đối tượng đôn đốc và công khai theo quy định của pháp luật.

Người được kiểm tra nhận quyết định trong vòng 3 ngày

Thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định kiểm tra khi hết thời hạn phải thực hiện KLTT, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra mà đối tượng đôn đốc không hoàn thành việc thực hiện; đối tượng đôn đốc không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện KLTT theo quy định của pháp luật; quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng theo dõi, đôn đốc có dấu hiệu tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản trở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.

Việc kiểm tra được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.

Thời hạn kiểm tra việc thực hiện KLTT tối đa là 5 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện nhiều KLTT tối đa là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.

Chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng CQTTNN, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện KLTT; áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện KLTT; quyết định thanh tra lại hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp quyết định thanh tra lại theo quy định của pháp luật về thanh tra nếu phát hiện KLTT, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật; báo cáo và đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trường hợp có căn cứ xác định đối tượng kiểm tra không có khả năng thực hiện KLTT, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Lê Nguyên

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm