Theo dõi Báo Thanh tra trên
Hương Giang
Thứ hai, 13/09/2021 - 18:21
(Thanh tra) - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức lễ tang Đại tướng Phùng Quang Thanh với nghi thức lễ tang cấp Nhà nước.
Hơn 50 năm hoạt động cách mạng, Đại tướng Phùng Quang Thanh, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Ảnh: PV
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ và gia đình tận tình chăm sóc, cứu chữa, song do tuổi cao, sức yếu, Đại tướng Phùng Quang Thanh, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã từ trần hồi 3 giờ 45 phút, ngày 11/9/2021 (tức ngày 5 tháng 8 năm Tân Sửu) tại nhà riêng, hưởng thọ 73 tuổi.
Hơn 50 năm hoạt động cách mạng, ông đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Ông được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những thành tích, cống hiến của ông Phùng Quang Thanh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức lễ tang Đại tướng Phùng Quang Thanh với nghi thức lễ tang cấp Nhà nước.
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định thành lập Ban Lễ tang cấp Nhà nước do Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh làm Trưởng ban.
Linh cữu Đại tướng Phùng Quang Thanh quàn tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, thành phố Hà Nội.
Lễ viếng tổ chức vào hồi 8 giờ đến 11 giờ 30 phút ngày 15/9/2021.
Lễ truy điệu từ 12 giờ 30 phút, ngày 15/9/2021.
Lễ an táng từ 15 giờ 30 phút cùng ngày tại Nghĩa trang xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Quá trình công tác của Đại tướng Phùng Quang Thanh
Đại tướng Phùng Quang Thanh, sinh ngày 02/02/1949.
Quê quán: Xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, Hà Nội; thường trú tại số 10, ngõ 9, đường Nguyễn Tri Phương, phường Điện Biên, quận Ba Đình.
Tham gia cách mạng tháng 7/1967.
Vào Đảng ngày 11/6/1968.
Từ tháng 7/1967 - tháng 02/1968: Chiến sĩ, Tiểu đoàn 20, Sư đoàn 312.
Từ tháng 3/1968 - tháng 10/1971: Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng, Trung đội phó, Trung đội trưởng, Phó Đại đội trưởng, Đại đội trưởng Đại đội 9, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320.
Từ tháng 11/1971 - tháng 7/1972: Học viên đào tạo cán bộ tiểu đoàn, Trường Sĩ quan Lục quân 1.
Từ tháng 8/1972 - tháng 7/1974: Phó Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B.
Từ tháng 8/1974 - tháng 12/1976: Học viên đào tạo cán bộ trung đoàn tại Học viện Quân sự (nay là Học viện Lục quân).
Từ tháng 01/1977 - tháng 11/1977: Tham mưu trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B, Quân đoàn 1.
Từ tháng 12/1977 - tháng 4/1979: Học viên Trường Văn hoá Quân đoàn 1.
Từ tháng 5/1979 - tháng 12/1982: Phó Trung đoàn trưởng, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 01/1983 - tháng 10/1983: Học viên đào tạo trung đoàn trưởng bộ binh cơ giới tại Liên Xô.
Từ tháng 11/1983 - tháng 4/1984: Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 5/1984 - tháng 02/1986: Học viên đào tạo tiếng Nga tại Đại học Ngoại ngữ quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự).
Từ tháng 3/1986 - tháng 8/1986: Học viên Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 9/1986 - tháng 7/1988: Phó Sư đoàn trưởng phụ trách Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 8/1988 - tháng 02/1989: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Từ tháng 3/1989 - tháng 7/1989: Học tiếng Nga tại Học viện Kỹ thuật quân sự.
Từ tháng 8/1989 - tháng 8/1990: Học viên đào tạo chỉ huy tham mưu, Học viện Vô-rô-slốp, Bộ Tổng Tham mưu (Liên Xô).
Từ tháng 9/1990 - tháng 01/1991: Học viên bổ túc binh chủng hợp thành, Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 02/1991 - tháng 8/1991: Phụ trách Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
Từ tháng 9/1991 - tháng 01/1994: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Từ tháng 02/1994 - tháng 8/1997: Phó Cục trưởng, Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ tháng 9/1997 - tháng 01/1998: Học lý luận chính trị cao cấp, Học viện Chính trị quân sự.
Từ tháng 02/1998 - tháng 5/2001: Tư lệnh Quân khu 1.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001), được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Từ tháng 6/2001 - tháng 5/2006: Ông là Uỷ viên Trung ương Đảng, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006), được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị và được chỉ định là Phó Bí thư Quân uỷ Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (tháng 6/2006).
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 01/2011), tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu lại vào Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó Bí thư Quân uỷ Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đến tháng 4/2016).
Tháng 10/2016: Ông được Đảng, Nhà nước cho nghỉ theo chế độ.
Ông là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IX, X, XI; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá X, XI. Đại biểu Quốc hội các khoá XI, XII, XIII.
Ông được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10/1994; Trung tướng tháng 11/1999; Thượng tướng tháng 6/2003; Đại tướng tháng 7/2007.
Ý kiến bình luận:
Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!
(Thanh tra) - Khẳng định phát triển ngành công nghiệp bán dẫn là đòi hỏi tất yếu, là đột phá chiến lược, Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu rõ quyết tâm phát triển bằng được ngành này.
Hương Giang
16:17 14/12/2024(Thanh tra) - Con số trên được công bố tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2024 và triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2025 của ngành Xây dựng được Bộ Xây dựng tổ chức sáng nay (14/12).
Trần Quý
14:00 14/12/2024Bùi Bình
19:37 13/12/2024Trung Hà
16:40 13/12/2024T.Thanh
16:36 13/12/2024PV
16:33 13/12/2024Hương Trà
Hương Trà
Lê Phương
Trung Hà
Thu Huyền
Uyên Uyên
Hương Giang
Nam Dũng
Trần Quý
Lê Hữu Chính
Trần Quý