Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Quy trình thu hồi tài sản công khi có kiến nghị của cơ quan thanh tra

B.S

Thứ sáu, 01/08/2025 - 21:32

(Thanh tra) - Trường hợp các cơ quan thanh tra có văn bản kiến nghị và chuyển hồ sơ thì trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công sẽ được thực hiện như thế nào?

Nghị định 186/NĐ-CP ngày 1/7/2025 quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công khi có văn bản kiến nghị của cơ quan thanh tra. Ảnh minh hoạ: IT

Trả lời:

Theo tiến sỹ Trần Văn Duy - cố vấn pháp lý Công ty Luật Sao Kim, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, khi các cơ quan có chức năng thanh tra phát hiện tài sản công thuộc các trường hợp phải thu hồi, quy trình sẽ diễn ra theo khoản 2, Điều 18 của Nghị định số 186/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/7/2025.

Theo đó, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý Nhà nước khác, khi phát hiện tài sản công thuộc các trường hợp phải thu hồi (theo các điểm a, b, c, d, đ và e, khoản 1, Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công), sẽ có văn bản kiến nghị và chuyển hồ sơ (nếu có) đến cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản quy định tại Điều 17 Nghị định này để xem xét, quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị và hồ sơ (nếu có) từ các cơ quan đã nêu ở trên, cơ quan hoặc người có thẩm quyền thu hồi tài sản có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc quản lý, sử dụng tài sản công theo kiến nghị.

Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, xác minh, nếu tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định, cơ quan hoặc người có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi tài sản. Nội dung chủ yếu của quyết định thu hồi tài sản công sẽ thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 18 của Nghị định này (nội dung chủ yếu là tên cơ quan có tài sản thu hồi, danh mục tài sản thu hồi, trách nhiệm tổ chức thực hiện). 

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh, tài sản không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định của pháp luật, cơ quan hoặc người có thẩm quyền sẽ có văn bản thông báo đến cơ quan đã kiến nghị để được biết.

Việc bàn giao, khai thác, xử lý tài sản sau khi có quyết định thu hồi sẽ được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trong thời gian chưa hoàn thành việc xử lý tài sản hoặc chưa đưa tài sản vào khai thác, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công để bảo vệ, bảo quản tài sản bị thu hồi, không để thất thoát tài sản.

Bên cạnh đó, Điều 17 của Nghị định 186/NĐ-CP cũng quy định rõ thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm:

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan Trung ương, trừ trường hợp Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước thuộc Trung ương, địa phương khác quản lý trên địa bàn.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả tài sản công do Văn phòng Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng), trừ trường hợp trụ sở làm việc trên địa bàn địa phương khác.

Quy trình thu hồi tài sản công theo kiến nghị của cơ quan thanh tra được quy định chặt chẽ, đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả trong việc quản lý tài sản quốc gia. Việc nắm rõ các quy định này sẽ giúp các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện đúng trình tự, thủ tục, góp phần vào công cuộc phòng, chống lãng phí và tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công.

Các điểm a, b, c, d, đ và e, khoản 1, Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định:

1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;

c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;

d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;

đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Khi nào phải báo cáo kết quả thanh tra?

Khi nào phải báo cáo kết quả thanh tra?

(Thanh tra) - Luật Thanh tra 2025 quy định, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

Đỗ Quyên

12:30 04/12/2025
Báo cáo kết quả thanh tra có những nội dung nào?

Báo cáo kết quả thanh tra có những nội dung nào?

(Thanh tra) - Luật Thanh tra 2025 quy định, sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra.

Đỗ Quyên

10:03 04/12/2025

Tin mới nhất

Xem thêm