Theo dõi Báo Thanh tra trên
Thứ ba, 06/12/2011 - 22:27
(Thanh tra) - Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 5/12 nêu rõ: Biến đổi khí hậu đang là thách thức nghiêm trọng nhất đối với toàn nhân loại, ảnh hưởng sâu sắc và làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
Chiến lược đề ra những nhiệm vụ cụ thể để ứng phó với biến đổi khí hậu. Ảnh: Internet
Chiến lược xác định, ứng phó với biển đổi khí hậu của Việt Nam gắn liền với phát triển bền vững, hướng tới nền kinh tế các-bon thấp, tận dụng các cơ hội để đổi mới tư duy phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh của quốc gia. Tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, trong thời kỳ đầu thích ứng là trọng tâm.
Ứng phó với biến đổi khí hậu cũng là trách nhiệm của toàn hệ thống; phát huy vai trò chủ đạo trong quản lý, điều hành của Nhà nước, nâng cao tính năng động, sáng tạo và trách nhiệm của khu vực doanh nghiệp, phát huy cao nhất sự tham gia và giám sát của các đoàn thể chính trị - xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư; phát huy nội lực là chính, tập trung hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế.
Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát khí hậu
Nhiệm vụ của Chiến lược là xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đáp ứng yêu cầu xây dựng bản độ ngập lụt, bản đồ rủi ro thiên tai, khí hậu theo các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, gắn với hệ thống thông tin địa lý, thông tin viễn thám phục vụ hoạch định chính sách từ Trung ương đến địa phương. Đến năm 2015, Việt Nam hoàn thành việc xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan. Năm 2020, phát triển mạng lưới quan trắc khí thượng thủy văn có mật độ trạm tương đương với các nước phát triển và tự động hóa trên 90% số trạm; tăng cường các hệ thống đo đạc từ xa, bảo đảm theo dõi liên tục các biến động về thời tiết, khí hậu, tài nguyên nước, đáp ứng đầy đủ dữ liệu cho dự báo khí tượng thủy văn theo phương pháp tiên tiến. Nâng thời hạn dự báo bão, không khí lạnh lên đến 3 ngày với độ chính xác ngang mức tiên tiến của khu vực châu Á nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do các hiện tượng khí hậu cực đoan gây ra.
Củng cố, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách.
Phát huy phương châm “4 tại chỗ” đồng thời với củng cố và tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn chuyên nghiệp, làm nòng cốt cho việc chỉ đạo phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng phó khi có tình huống cấp bách xảy ra.
Duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất cho nông nghiệp
Để bảo đảm an ninh lương thực và tài nguyên nước, phải duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất cho nông nghiệp tại các vùng, các địa phương. Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; áp dụng công nghệ sinh học, quy trình sản xuất tiên tiến hướng tới một nền công nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng, chống dịch bệnh cây trồng và vật nuôi trong điều kiện biến đổi khí hậu. Xây dựng các cơ chế, chính sách, tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu, đánh giá, dự báo, quan trắc chất lượng, số lượng trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước các vùng lãnh thổ, các lưu vực sông lớn bao gồm: Bằng Giang - Kỳ Cùng; Hồng, Mã - Cả; Trung Trung bộ; Nam Trung bộ; Sean - Srepk; Đồng Nai - Sài Gòn, Cửu Long.
Cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây mới các công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống đê sông, đê biển; hoàn chỉnh các quy trình quản lý tổng hợp và các công trình khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một cách khoa học trong điều kiện biến đổi khí hậu vào năm 2050.
Chống xâm nhập mặn và chống ngập ở các thành phố, đô thị lớn
Đối với các vùng dễ bị tổn thương do nước biển dâng, phải tiến hành đánh giá, dự báo mức độ, tác động tới các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với biến đổi khí hậu, đặc biệt quan tâm tới tình trạng gia tăng bão, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán, mất đất, suy thoái môi trường đối với các vùng trọng điểm và nhạy cảm cao, bao gồm đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, duyên hải niềm Trung, các khu bảo tồn biển và đa dạng sinh học biển.
Phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch các khu dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu; củng cố, nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu bảo đảm mức tối thiểu chống được bão cấp 9 và thủy triều ứng với tần suất 5%; chống xâm nhập mặn; chống ngập các thành phố, đô thị lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư; chú trọng phát triển các công trình quy mô lớn, đa mục tiêu, khu chứa nước, vùng đệm, vành đai xanh.
Nâng độ che phủ của rừng lên 45%
Theo Chiến lược, đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng độ che phủ của rừng lên 45%; quản lý bền vững và có hiệu quả 8,132 triệu ha rừng sản xuất; 5,842 triệu ha rừng phòng hộ và 2,271 triệu ha rừng đặc dụng.
Xây dựng, thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao khả năng hấp thụ các-bon của rừng, kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, địa phương, hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường năng lực, hiệu quả hệ thống đánh giá, dự báo, phòng, chống, theo dõi, giám sát và ứng phó khẩn cấp với cháy rừng.
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Một nhiệm vụ nữa của Chiến lược là giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Theo đó, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng; tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái tạo lên khoảng 5% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2020 và khoảng 11% vào năm 2050. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiết kiệm và bảo tồn năng lượng.
Nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ mới ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp; ứng dụng sâu rộng sản xuất sạch hơn, đến năm 2020, 90% các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tăng cường tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu. Đến năm 2050, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp của các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao lên mức trên 80%.
Quy hoạch hệ thống giao thông vận tải, nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế; phát triển giao thông vận tải công cộng ở các đô thị, kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân. Đến năm 2020, hệ thống giao thông vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội. Năm 2050, hoàn thành việc hiện đại hóa mạng lưới giao thông vận tải trong cả nước cũng như các hành lang giao thông đối ngoại.
Sử dụng nhiên liệu ít phát thải khí nhà kính cho phương tiện giao thông vận tải; đẩy mạnh chuyển xe buýt, xe taxi sang sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên nén, khí hóa lỏng, bảo đảm đạt tỷ lệ về số xe là 20% vào năm 2020 và 80% vào năm 2050.
Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến; ứng dụng công nghệ xử lý rác thải hiện đại cho các khu đô thị và vùng nông thôn; tăng cường năng lực quản lý, xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Đến năm 2020, 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng.
Ngoài ra, Chiến lược còn đề ra các nhiệm vụ cụ thể về tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến và tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế quốc gia trong các vấn đề biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu, Chiến lược được chia thành 3 giai đoạn thực hiện: từ nay đến năm 2012; 2013 - 2025 và 2026 - 2050.
Hồng Hà
Ý kiến bình luận:
Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!
(Thanh tra) - Với 15 kết quả nổi bật đạt được trong năm 2025, ngành Nội vụ đã khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và quản trị quốc gia. Đây cũng là những thành quả tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo, hướng tới xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Kim Thành
(Thanh tra) - Tinh thần “5 không” được Thủ tướng nêu rõ để phát triển kinh tế số, xã hội số, trong đó gồm không giấy tờ - không tiền mặt - không địa giới hành chính trong giao dịch; không tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; không cát cứ, khép kín trong vận hành…
Hương Giang
Hương Giang
Hương Giang
Trung Hà
Hương Giang
Uyên Phương
Chính Bình
Chính Bình
Chính Bình
Trần Kiên
Kim Thành
Kim Thành
Ngô Tân
Hương Trà
PV
Hương Giang