Theo dõi Báo Thanh tra trên
Thứ hai, 31/10/2022 - 17:28
(Thanh tra) - Quyết định số 58/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận, ngày 24/10/2022 quy định về xử lý đơn, trách nhiệm tham mưu và quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn gồm 5 chương, 27 điều, cụ thể như sau:
Một góc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Ảnh: Internet
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm tham mưu và quy trình giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; ủy quyền tham gia tố tụng hành chính; quy trình giải quyết tố cáo; trách nhiệm tham mưu và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; người được giao nhiệm vụ xử lý đơn; người xác minh, người giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
XỬ LÝ ĐƠN
Điều 3. Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
Việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Điều 4. Trách nhiệm tham mưu xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giao Chánh Thanh tra hoặc Chánh Văn phòng Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp tham mưu xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Sở, ban, ngành, đơn vị mình.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (hoặc tương đương) tham mưu xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức Văn phòng tham mưu xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tự mình xử lý hoặc giao cán bộ thuộc quyền tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan mình.
Chương III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. TRÁCH NHIỆM THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 5. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập; Giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, ban, ngành; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập; Giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để tự mình thụ lý, thẩm tra xác minh hoặc giao cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp thẩm tra xác minh và kiến nghị giải quyết đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành Quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại, có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thể giao Chánh Thanh tra huyện, thành phố tham mưu giải quyết theo quy định pháp luật.
2. Chánh Thanh tra huyện, thành phố tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Trưởng Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
4. Khiếu nại không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này có nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của phòng, ban nào thì Thủ trưởng phòng, ban đó có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Sở, ban, ngành; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trưởng phòng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại, có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khiếu nại đó.
2. Chánh Thanh tra (hoặc tương đương) Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Chánh Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Tổ chức tham mưu Thủ trưởng Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Điều 8. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại, có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giao Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu giải quyết theo quy định pháp luật.
2. Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng Sở, ban, ngành cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; tham mưu giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
4. Khiếu nại không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này có nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của Sở, ban, ngành nào thì Thủ trưởng Sở, ban, ngành đó có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Mục 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 9. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
Điều 10. Thời hạn xác minh khiếu nại
1. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh khiếu nại không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần hai không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 50 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
3. Thời hạn xác minh khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này người có trách nhiệm xác minh, người ban hành Quyết định xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại.
Anh Tuấn
(Còn nữa)
Ý kiến bình luận:
Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!
(Thanh tra) - Ngày 18/12, Hội đồng Khoa học Thanh tra Chính phủ tổ chức hội nghị nghiệm thu đề tài cấp bộ “Nâng cao hiệu quả phát hiện và khắc phục hạn chế, bất cập trong quản lý, chính sách, pháp luật qua công tác thanh tra” do TS Trần Văn Long, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm.
Hải Lương
(Thanh tra) - Dự thảo Nghị định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, đang được Bộ Nội vụ xây dựng nhằm thay thế Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Nghị định số 136/2024/NĐ-CP. Bên cạnh việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, dự thảo tăng cường tính công khai, minh bạch và áp dụng các chế tài nghiêm khắc nhằm phòng, chống các hành vi tiêu cực, đảm bảo các quỹ hoạt động đúng tôn chỉ.
Trang Nguyệt
Kim Thành
Dương Nguyễn
Bảo Anh - Dương Nguyễn (Thực hiện)
Nam Dũng
Hoàng Hà
Hà Nhiên
Chu Tuấn
PV
PV
Nam Dũng
Hải Hà
Chính Bình
Hoàng Hưng
Thái Nam
T. Minh