Ca khúc: Tự hào người làm báo Thanh tra

Theo dõi Báo Thanh tra trên

Cắm mốc các điểm khép góc trên cơ sở kết quả đo vẽ tọa độ

Thứ sáu, 22/04/2016 - 08:21

(Thanh tra) - Là một trong những nội dung được quy định tại Thông tư số 51/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) hướng dẫn một số nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản (KS).

Chương III Thông tư quy định, khi thanh tra việc thực hiện các quy định về xây dựng cơ bản mỏ; báo cáo kết quả hoạt động khai thác KS; thăm dò nâng cấp trữ lượng KS thì việc xác định thời điểm gửi văn bản đăng ký/thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác; nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác KS được thực hiện trên cơ sở thời gian ghi trên bưu phẩm hoặc thời gian ghi trên giấy biên nhận của cơ quan chuyển phát hoặc giấy tờ liên quan; ngày đến ghi trong sổ văn bản đến tại văn thư của UBND cấp tỉnh nơi có hoạt động khai thác; của Bộ TN-MT/Tổng cục Địa chất và KS Việt Nam đối với KS thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ TN-MT.

Trách nhiệm thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp trữ lượng của tổ chức, cá nhân được phép khai thác KS căn cứ trên văn bản thông báo kế hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp trữ lượng trong phạm vi khu vực được phép khai thác KS cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện; hợp đồng thi công, hồ sơ năng lực của tổ chức thi công các công trình thăm dò nâng cấp trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác KS không trực tiếp thi công; hồ sơ, tài liệu lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng trong phạm vi khu vực được phép khai thác KS; báo cáo bằng văn bản và hồ sơ kèm theo gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng KS theo quy định.

Điều 8 quy định, xác định cắm mốc các điểm khép góc của khu vực được phép khai thác KS trên cơ sở kết quả đo vẽ tọa độ các điểm khép góc ngoài thực địa; bản vẽ sơ đồ các mốc đã cắm tương ứng với các điểm khép góc khu vực khai thác KS ghi trong Giấy phép khai thác KS; quy cách của mốc điểm khép góc; biên bản bàn giao mốc các điểm khép góc tại thực địa giữa Sở TN-MT nơi có hoạt động khai thác KS, đại diện UBND cấp huyện, xã với tổ chức, cá nhân khai thác KS.

Việc xác định diện tích khai thác vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác KS khi khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ nước khoáng, nước nóng) được xác định theo nội dung, trình tự đo đạc tọa độ các điểm góc, xác định diện tích thực tế của từng khu vực; đưa tọa độ các điểm góc của từng khu vực đã khai thác nêu tại điểm a Khoản này lên bản đồ khu vực khai thác (trên cùng một hệ tọa độ và tỷ lệ); diện tích khai thác vượt là tổng diện tích các khu vực quy định tại điểm a Khoản này sau khi đã trừ các diện tích chồng lấn với diện tích khu vực được phép khai thác.

Việc xác định diện tích khai thác thực tế vượt ra ngoài phạm vi khu vực được phép khai thác KS khi khai thác bằng phương pháp hầm lò được xác định vị trí các đường lò, đo đạc tọa độ các điểm cuối đường lò; xác định diện tích của từng đường lò; đưa tọa độ các điểm đầu, điểm trung gian (nếu có) và điểm cuối của đường lò, công trình khai thác nêu tại điểm a Khoản này lên bản đồ khu vực được phép khai thác (trên cùng một hệ tọa độ và cùng tỷ lệ); diện tích khai thác vượt là tổng diện tích các khu vực quy định tại điểm a Khoản này sau khi đã trừ các diện tích chồng lấn với diện tích khu vực được phép khai thác.

Còn độ cao khai thác thực tế vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (trừ nước khoáng, nước nóng) được xác định và đo đạc trị số độ cao, tọa độ các vị trí khai thác cao nhất, hoặc thấp nhất thuộc moong khai thác thực tế (đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên); của nóc lò chợ tại vị trí cao nhất, hoặc nền lò chợ tại vị trí thấp nhất (đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò); đưa các vị trí khai thác, vị trí lò chợ nêu tại điểm a Khoản này lên mặt cắt tương ứng; vẽ đường thẳng đứng đi qua các vị trí nêu trên để xác định giao điểm gần nhất với đường giới hạn độ cao được phép khai thác thể hiện trên bản đồ khu vực khai thác (trên cùng hệ tọa độ và tỷ lệ); độ cao khai thác vượt thực tế là giá trị tuyệt đối của hiệu số độ cao vị trí khai thác, vị trí lò chợ.

Đối với thanh tra việc thực hiện các quy định về thiết kế mỏ, Điều 9 quy định, việc xác định tổ chức, cá nhân khai thác KS đã nộp thiết kế mỏ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về KS (trừ khai thác nước khoáng, nước nóng, khai thác tận thu KS) trên cơ sở thời gian ghi trên bưu phẩm hoặc thời gian ghi trên giấy biên nhận của cơ quan chuyển phát hoặc giấy tờ liên quan; ngày đến ghi trong sổ văn bản đến tại văn thư của UBND cấp tỉnh/Sở TN-MT nơi có hoạt động khai thác; của Bộ TN-MT/Tổng cục Địa chất và KS Việt Nam (đối với KS thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ TN-MT).

Việc xác định tổ chức, cá nhân khai thác KS áp dụng công nghệ khai thác, phương pháp khai thác trên cơ sở phương pháp khai thác thực tế (lộ thiên/hầm lò/phương pháp khác) so với phương pháp khai thác đã xác định trong Giấy phép khai thác KS; dự án đầu tư khai thác hoặc thiết kế mỏ đã phê duyệt; vị trí, chiều dài các hào mở vỉa, hào chuẩn bị (đối với khai thác mỏ lộ thiên); vị trí, tiết diện và chiều dài hệ thống các công trình giếng/lò bằng/đường lò xuyên vỉa, dọc vỉa; các đường lò mức thông gió, mức vận chuyển và lò khai thác (đối với khai thác mỏ hầm lò) tại thời điểm thanh tra so với dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ đã duyệt; công nghệ khai thác; hệ thống khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ với thực tế khai thác, bao gồm: trình tự khai thác, hướng tiến công trình mỏ; trị số thực tế của từng thông số hệ thống khai thác…

Lê Nguyên

Ý kiến bình luận:

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

Hiện chưa có bình luận nào, hãy trở thành người đầu tiên bình luận cho bài biết này!

Tin cùng chuyên mục

Tin mới nhất

Xem thêm