Tổ công tác có nhiệm vụ xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài; phân công trách nhiệm, thời gian, nội dung kiểm tra, rà soát vụ việc KN,TC và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh phương án giải quyết dứt điểm vụ việc KN,TC.

Mặt khác, tổ công tác rà soát các vụ việc KN,TC đông người, phức tạp, kéo dài yêu cầu các cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc; nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, làm việc với người KN, người TC; kiểm tra, xác minh làm rõ nội dung KN,TC, nguyên nhân người KN, người TC chưa đồng tình với quyết định giải quyết KN, kết luận xử lý TC; đề xuất phương án giải quyết dứt điểm vụ việc. Trong trường hợp cần thiết, tổ công tác tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các đoàn thanh tra để tiến hành thực hiện các nhiệm vụ này, báo cáo kết quả cho tổ công tác, Chủ tịch UBND tỉnh.

Tổ công tác giúp Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan để nghe báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, trao đổi, thống nhất phương án giải quyết vụ việc KN, TC đông người, phức tạp, kéo dài. Phương án giải quyết được trao đổi, thống nhất là phương án giải quyết của lãnh đạo tỉnh.

Bên cạnh đó, tổ công tác giúp Chủ tịch UBND tỉnh đối thoại với người KN,TC hoặc người đại diện. Tại buổi đối thoại, tổ công tác báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát và phương án giải quyết vụ việc KN,TC, giải thích làm rõ cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và các vấn đề có liên quan, để người KN,TC hoặc người đại diện hiểu rõ và ghi nhận ý kiến của người KN,TC hoặc người đại diện.

Đồng thời, căn cứ phương án giải quyết đã được thống nhất ở cấp lãnh đạo tỉnh và kết quả đối thoại với công dân, tổ công tác phối hợp với thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định: Giải quyết lại vụ việc KN, kết luận lại nội dung TC đối với vụ việc trước đây giải quyết, kết luận chưa đúng pháp luật.

Trường hợp vụ việc KN,TC trước đây đã giải quyết đúng pháp luật, thì khẳng định vụ việc KN, TC đã được giải quyết đúng pháp luật; có biện pháp giải thích, thuyết phục để người dân chấp hành; ban hành thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết vụ việc. Nếu người KN,TC có hoàn cảnh thực sự khó khăn thì xem xét, vận dụng chính sách hoặc huy động sự hỗ trợ các nguồn lực khác để hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống, chấm dứt KN,TC.

Trường hợp có vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật thì báo cáo, xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ vướng mắc, nhằm giải quyết dứt điểm vụ việc KN,TC.

Ngoài ra, tổ công tác tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện phương án giải quyết lại vụ việc KN,TC của tỉnh.

Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng thông báo công khai theo quy định kết quả giải quyết vụ việc KN,TC đông người, phức tạp, kéo dài tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người KN,TC cư trú, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và công khai trên các phương tiện truyền thông khác.

Tổ công tác tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Tổ công tác được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Các thành viên của tổ công tác sử dụng con dấu của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài theo trách nhiệm được phân công.

Quyết định 1871/QĐ-UBND cũng giao Thanh tra tỉnh là cơ quan thường trực của tổ công tác, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch của tổ công tác, quyết định thành lập tổ giúp việc cho tổ công tác. Hàng năm, lập dự toán kinh phí hoạt động của tổ công tác và tổ giúp việc, báo cáo Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí qua tài khoản của Thanh tra tỉnh để bảo đảm hoạt động của tổ công tác, tổ giúp việc.

Thái Hải