Điều 18.2.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 04/2014/TT-TTCP Quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng ngày 18/09/2014 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Thông tư này quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 18.2.TT.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 04/2014/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 18.2.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường ngày 11/11/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định các vị trí công tác trong các lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước; khoáng sản; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; biển và hải đảo phải định kỳ chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc ngành tài nguyên và môi trường.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc ngành tài nguyên và môi trường phải định kỳ chuyển đổi.

Điều 18.2.TT.4.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 10/2014/TT-TTCP Quy định chi tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi ngày 24/11/2014 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)

1. Thông tư này quy định chi tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.

2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.

3. Việc chuyển đổi các vị trí công tác không phải công tác thanh tra của công chức, viên chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi.

4. Việc luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ, công chức.

5. Không áp dụng quy định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ của Thông tư này để điều động công chức ra khỏi cơ quan thanh tra nhà nước.

Điều 18.2.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(Điều 1 Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày 06/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015)

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 18.2.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 70/2016/TTLT-BTC-TTCP Quy định việc lập, quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng ngày 06/05/2016 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/06/2016)

Thông tư này quy định việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ khen thưởng về phòng chống tham nhũng.

Điều 18.2.TL.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 70/2016/TTLT-BTC-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/06/2016)

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

2. Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điều 18.2.LQ.2. Các hành vi tham nhũng

(Điều 2 Luật số 36/2018/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2019)

1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Điều 18.2.LQ.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Luật số 36/2018/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2019)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức;

b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

3. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.

4. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.

6. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

7. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.

8. Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

9. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội.

10. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là doanh nghiệp, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.

(Còn nữa)

Việt Hồng