Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình của cơ quan, đơn vị để ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Về quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình chỉ tiêu công; quản lý dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và thống kê kinh tế

Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình chỉ tiêu công; quản lý dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và thống kê kinh tế đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, đáp ứng yêu cầu về tiến độ và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình.

Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế chính sách quan trọng như: Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025; Đề án cung ứng dịch vụ truyền hình internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài; sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong Thông tin và Truyền thông; các nhiệm vụ, chương trình, dự án của lĩnh vực thông tin và truyền thông trong các Chương trình mục tiêu Quốc gia: Xây dựng Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công xây dựng, thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật về giá đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng.

- Hoàn thiện cơ chế quản lý dịch vụ công và định mức kinh tế-kỹ thuật, trong đó chú trọng mục tiêu ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công, ban hành các định mức kinh tế-kỹ thuật làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng ngân sách (giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công) theo kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành Thông tin và Truyền thông.

4. Về quản lý, sử dụng tài sản công

- 100% đơn vị thuộc Bộ ban hành và tổ chức thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại đơn vị theo quy định.

- Tổ chức và quản lý tài sản công theo đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát; rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng theo quy định.

- Thực hiện số hóa trong công tác quản lý tài sản công, theo đó: (i) 100% đơn vị sử dụng và cập nhật dữ liệu đầy đủ về tài sản, công cụ, dụng cụ tại phần mềm quản lý tài sản công của Bộ Thông tin và Truyền thông được cài đặt tại đơn vị, tiến tới đồng bộ dữ liệu về tài sản công của Bộ Thông tin và Truyền thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhằm phục vụ công tác điều hành, quản lý tài sản của Bộ, đồng thời phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định; (ii) số hóa 100% tài liệu, hồ sơ tài sản nhằm phục vụ lưu trữ và quản lý kịp thời, đồng bộ.

- Hạn chế tối đa việc mua sắm phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết, đắt tiền. Thực hiện điều chuyển 100% tài sản, phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.

5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp trực thuộc Bộ

a) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo các định hướng đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Đảng và các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước; thu gọn đối tượng doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các doanh nghiệp nhà nước có vị trí quan trọng.

b) Giám sát các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp trực thuộc theo thẩm quyền; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.

c) Tiếp tục làm việc với các cơ quan, đơn vị liên quan về việc Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục thực hiện đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty VTC, trên cơ sở đó thực hiện chuẩn bị các thủ tục sắp xếp và cổ phần hóa theo quy định. Phê duyệt Chiến lược phát triển 2021-2030 và kế hoạch phát triển giai đoạn 2021-2025 của Tổng công ty VTC.

6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.

b) Thực hiện nghiêm kế hoạch tinh giản biên chế theo Kế hoạch được phê duyệt.

7. Các nội dung khác:

a) Phấn đấu hoàn thành 100% các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.

b) Thực hiện theo kế hoạch việc kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành được Bộ phê duyệt đảm bảo đúng tiến độ, kết quả đề ra.

c) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

Thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch cụ thể của từng năm tạo cơ sở tiền đề quan trọng cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Ngành thông tin và truyền thông hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025.

1. Nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP

Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP.

Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025.

Gắn nội dung THTK, CLP với thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, Khóa XI về “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, Khóa XII về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của đơn vị; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các đơn vị để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc.

Thực hiện tốt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính, cơ cấu viên chức theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện chuẩn hóa trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ nhân tài trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức trong các đơn vị phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy tốt nhất năng lực, sở trường.

Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.

Tiếp tục hoàn thiện tái cơ cấu, mô hình tổ chức đối với những doanh nghiệp thuộc Bộ theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp. Nghiên cứu, thực hiện đổi mới cơ chế quản trị doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.

Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như: đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng và phát triển lành mạnh, bền vững theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thị trường; hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng và những hàng hóa trong nước đã sản xuất được; phát triển thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ hàng hóa.

Hoàng Yến (còn nữa)