Lấn, chiếm đất sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng

Nghị định quy định: Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức phạt như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05ha; phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha; phạt tiền từ 5-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha; phạt tiền từ 15-30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha; phạt tiền từ 30-70 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên.

Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05ha; phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha; phạt tiền từ 10-30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha; phạt tiền từ 30-50 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha; phạt tiền từ 50-120 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên.

Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02ha; phạt tiền từ 5-7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02ha đến dưới 0,05ha; phạt tiền từ 7-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha; phạt tiền từ 15-40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 1ha; phạt tiền từ 40-60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha; phạt tiền từ 60-150 triệu đồng đối với diện tích lấn, chiếm từ 1ha trở lên.

Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05ha; phạt tiền từ 20-40 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha; phạt tiền từ 40-100 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha; phạt tiền từ 100-200 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha; phạt tiền từ 200-500 triệu đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên.

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị, thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định nêu trên và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức.

Chậm cung cấp thông tin liên quan tới thanh tra, kiểm tra sẽ bị xử phạt

Nghị định cũng nêu rõ, vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 7 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.

Phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp. Bên cạnh đó, phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.

Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành lĩnh vực đất đai

Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai, đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500 nghìn đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất và được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm).

Chánh Thanh tra sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc và Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50 triệu đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn,hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn.

Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 250 triệu đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn, hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500 triệu đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn, hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn.

Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi VPHC trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi VPHC trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 5/1/2020. Nghị định thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014của Chính phủ về xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai. Bãi bỏ điểm đ, khoản 3, và điểm i, khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.

Thái Hải