Mục 3

BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KN

VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KN

Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết KN

1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung KN, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết KN ban hành quyết định giải quyết KN theo quy định sau đây:

a) Quyết định giải quyết KN quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật KN; quyết định giải quyết KN lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật KN.

Trong quyết định giải quyết KN phải thể hiện rõ điều kiện thụ lý giải quyết KN; tên, địa chỉ người KN, người bị KN; nội dung KN, lý do KN, yêu cầu giải quyết của người KN; kết quả giải quyết KN trước đó (nếu có); kết quả xác minh nội dung KN; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung KN là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị KN (đối với quyết định giải quyết KN lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị KN sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị KN (đối với giải quyết KN lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền KN lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

b) Quyết định giải quyết KN lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật KN; quyết định giải quyết KN lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật KN.

Trong quyết định giải quyết KN phải thể hiện rõ tên, địa chỉ người KN, người bị KN; nội dung KN, lý do KN, kết quả xác minh, kết quả đối thoại; nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết KN; kết luận về nội dung KN; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết KN lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung KN và việc giải quyết KN của người giải quyết KN lần đầu (đối với quyết định giải quyết KN lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền KN lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

c) Quyết định giải quyết KN lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15, quyết định giải quyết KN lần hai thực hiện theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Gửi quyết định giải quyết KN:

a) Đối với quyết định giải quyết KN quyết định hành chính, hành vi hành chính:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết KN lần đầu, người giải quyết KN có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết KN cho người KN, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết KN; người giải quyết KN lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết KN lần hai, người giải quyết KN phải gửi quyết định giải quyết KN cho người KN, người bị KN, người giải quyết KN lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Đối với quyết định giải quyết KN quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết KN lần đầu, người giải quyết KN có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết KN cho người KN, người bị KN; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết KN lần hai, người giải quyết KN có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết KN cho người KN, người giải quyết KN lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định giải quyết KN lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

3. Công khai quyết định giải quyết KN:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết KN, người có thẩm quyền giải quyết KN có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết KN theo một trong các hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị KN công tác

Thành phần tham dự gồm: người giải quyết KN, người KN hoặc người đại diện thực hiện việc KN, người bị KN và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết KN phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày.

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết KN. Thời gian niêm yết quyết định giải quyết KN ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Việc thông báo quyết định giải quyết KN trên các phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết KN có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết KN có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử thì phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.

Điều 30. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết KN

Người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết KN; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung KN, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết KN.

(Còn nữa)

Kim Thanh