“Đảng viên ở bất cứ cương vị công tác nào, có dấu hiệu tham nhũng đều phải được xem xét làm rõ và xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, không có “vùng cấm”, quy định nêu rõ, “xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên có hành vi dung túng, bao che tham nhũng hoặc cản trở, can thiệp trái quy định vào việc xử lý các vụ việc tham nhũng”.

Giám sát đảng viên có dư luận bất minh về tài sản

Theo Quy định 01, UBKT có trách nhiệm giám sát đảng viên trong việc thực hiện trách nhiệm nêu gương, giữ gìn đạo đức, lối sống; đảng viên có dư luận bất minh về tài sản và sinh hoạt, trong thực hiện chức trách; nhiệm vụ được giao; giám sát đảng viên có trách nhiệm trực tiếp đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Công khai và tham mưu giúp cấp ủy công khai kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định các kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật đảng viên, tổ chức vi phạm.

Về phát hiện vi phạm về tham nhũng, UBKT có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hoặc chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các thông tin, phản ánh, kiến nghị qua báo chí và dư luận xã hội phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng.

Cùng với đó, tiếp nhận và xử lý đơn, thư phản ánh, tố cáo về tham nhũng theo thẩm quyền phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng. Trường hợp không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển cho UBKT cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định…

Có quyền yêu cầu đảng viên không được xuất cảnh

Quy định cũng nêu rõ, khi có dấu hiệu vi phạm và giải quyết tố cáo về tham nhũng, UBKT có biện pháp bảo đảm bí mật thông tin; bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, phản ánh, tố cáo về tham nhũng; xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi trù dập, trả thù người phát hiện, phản ánh, tố cáo về tham nhũng.

UBKT có quyền yêu cầu đảng viên không được xuất cảnh. Khi cần thiết đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật đối với đảng viên có dấu hiệu tham nhũng và có biểu hiện bỏ trốn.

“Yêu cầu đảng viên giữ nguyên hiện trạng tài sản; khi cần thiết, đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật đối với đảng viên có dấu hiệu tham nhũng và có biểu hiện che giấu, tẩu tán tài sản”, văn bản quy định.

Quá trình kiểm tra, UBKT được niêm phong tài liệu liên quan đến vi phạm; trường hợp cần thiết, yêu cầu đảng viên đến cơ quan UBKT giải trình làm rõ các vấn đề liên quan.

Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm

Về xử lý hành vi tham nhũng, văn bản quy định UBKT có trách nhiệm và thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật tổ chức đảng viên vi phạm theo quy định; yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, bố trí lại công tác đối với đảng viên có hành vi tham nhũng chưa đến mức xử lý hình sự.

UBKT cũng có thẩm quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý về trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng hoặc bao che cho tham nhũng; chuyển cơ quan tư pháp vụ việc tham nhũng để xử lý và yêu cầu các cơ quan này thông báo kết quả giải quyết cho cấp ủy, UBKT biết để xem xét, xử lý kỷ luật về đảng theo thẩm quyền.

Trong văn bản này, Trung ương yêu cầu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện quy định này đến tổ chức đảng và đảng viên; các cấp ủy chỉ đạo các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan phối hợp với UBKT trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Thảo Nguyên