18 hộ xây dựng, sửa chữa công trình trên đất rừng được Ban Quản lý nêu đích danh:
1. Ông Phạm Mạnh H. là chủ diện tích đất nằm tại Lô 7.1, khoảnh 12. Gia đình ông này có diện tích 1.290m2; hợp đồng mua bán, chuyển nhượng được UBND xã Minh Phú xác nhận từ năm 2003.
Ông xây khung nhà thép với diện tích 85m2. Ban Quản lý rừng lập biên bản từ tháng 6/2018 yêu cầu hộ dân tự tháo dỡ nhưng đến nay công trình vẫn tồn tại.
2. Tại Lô 7.1, khoảnh 12, bà Nguyễn Thị Th. (con trai là Lương Minh Đ.) có diện tích là 1080m2; hợp đồng mua bán, chuyển nhượng được UBND xã Minh Phú xác nhận từ năm 2003.
Ông Lương Minh Đ. (con trai bà Th.) dựng nhà khung thép với diện tích 80m2. Ngay sau khi phát hiện Trạm Bảo vệ rừng Sóc Sơn đã lập biên bản vi phạm, yêu cầu tự tháo dỡ nhưng đến nay công trình vẫn tồn tại.
3. Tại Lô 10.2a, khoảnh 12, bà Tạ Phạm Bích Th. xây dựng bể chứa nước phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy 300m2 và nhà bảo vệ 50m2. Ngay khi phát hiện, Trạm Bảo vệ rừng Sóc Sơn đã lập biên bản yêu cầu dừng thi công.
4. Tại Lô 7, khoảnh 12, bà Lê Quỳnh Tr. có diện tích là 1260m2. Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng được UBND xã Minh Phú xác nhận từ 2003.
5. Tại Lô 2, khoảnh 12, bà Lâm Thị Minh Ph., có diện tích 2.000m2. Bà Ph. xây công trình 144m2 và ngay khi phát hiện Ban đã yêu cầu tự tháo dỡ. Gia đình bà Ph. đã có cam kết tự tháo dỡ nhưng đến nay chưa thực hiện.
6. Tại Lô 3, khoảnh 12, bà Trần Hồng Hạnh (chồng Phạm Đức Thắng), có 2018m2, trong đó, 400m2 đất ở và vườn cây. Bà H. xây dựng với diện tích 104m2 và ngay sau khi phát hiện Ban đã lập biên bản, yêu cầu tự tháo dỡ. Đến nay gia đình đã tự tháo dỡ phần vi phạm.
7. Tại Lô 7.1+7.2 khoảnh 12, bà Trần Thị Kim, có 3350m2. Bà K. xây dựng công trình với diện tích 124,52m2. Ban Quản lý đã lập biên bản, yêu cầu tự tháo dỡ và hiện nay gia đình đã thực hiện.
8. Tại Lô 2, khoảnh 12, ông Lê Xuân L. có 3251m2. Ông L. xây dựng với diện tích 130m2. Sau khi ban lập biên bản, ông L. có cam kết tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
9. Tại Lô 7.1, khoảnh 12, bà Trần Thị Mỹ H., có diện tích 1080m2. Bà H. xây dựng công trình với diện tích 104m2. Sau khi Ban lập biên bản, bà H. đã xin tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
10. Tại Lô 3 khoảnh 12, ông Đỗ Việt Anh., có diện tích 1090 m2, gồm đất thổ cư và vườn quả. Ông A. cải tạo, sửa chữa nhà với diện tích 40m2. Đến thời điểm hiện tại, gia đình ông Anh đã tự tháo dỡ phần vi phạm.
11. Tại Lô 3 + 4 + 5 khoảnh 11, ông Ngô Văn Cam (hiện là Trưởng thôn Lâm Trường) với sổ lâm bạ diện tích được giao là 15ha. Ông Cam xây dựng công trình gạch, cát, xi măng với diện tích 300m2.
Sau khi phát hiện, Ban Quản lý đã mời ông Cam lên làm việc và yêu cầu tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
12. Tại Lô 11.2a khoảnh 11, ông Hoàng V. xây dựng nhà bê tông, cốt thép có diện tích 33,25m2. Khi phát hiện vi phạm, Ban Quản lý đã lập biên bản và ông V. cam kết tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
13. Tại lô 8 khoảnh 11, bà Đào Thị Thanh Th. xây dựng công trình xi măng cát với diện tích 123,2m2. Dù cam kết tự tháo dỡ nhưng đến nay bà Th. chưa thực hiện.
14. Tại lô 8 khoảnh 11, bà Nguyễn Hồng Th. xây dựng công trình xi măng cát với diện tích 460m2. Dù cam kết tự tháo dỡ nhưng đến nay chưa thực hiện.
15. Tại lô 8+9 khoảnh 11, bà Nguyễn Thị T., xây dựng công trình xi măng, cát 71,25m2. Ban đã lập biên bản và bà T. có cam kết tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
16. Tại Lô 8 khoảnh 11, bà Vũ Thị H., xây dựng công trình xi măng cát 91m2. Ban đã lập biên bản và bà H. đã có cam kết tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
17. Tại Lô 3 khoảnh 12, bà Vũ Thị H. xây dựng công trình 60m2.Ban đã lập biên bản, gia đình có cam kết tự tháo dỡ nhưng chưa thực hiện.
18. Tại Lô 2.4 khoảnh 12, bà Nguyễn Thị T., có diện tích đất 3118m2. Bà T. xây dựng công trình có diện tích 130m2 và đến nay đã tự tháo dỡ.
|